Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Diovan 80 160mg Valsartan mua ở đâu giá bao nhiêu?
Valesto là thuốc gì?
Valsartan thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), bao gồm telmisartan, candesartan, losartan, olmesartan và irbesartan. ARB liên kết chọn lọc với thụ thể angiotensin 1 (AT1) và ngăn protein angiotensin II liên kết và phát huy tác dụng tăng huyết áp, bao gồm co mạch, kích thích và tổng hợp aldosterone và ADH, kích thích tim và tái hấp thu natri ở thận, cùng nhiều tác dụng khác. Nhìn chung, tác dụng sinh lý của valsartan dẫn đến giảm huyết áp, giảm nồng độ aldosterone, giảm hoạt động của tim và tăng bài tiết natri. Valsartan cũng ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin aldosterone (RAAS), đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu và điều hòa chức năng thận, mạch máu và tim.
Valesto là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Valsartan. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Valsartan 40mg.
- Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
- Xuất xứ: Herabiopharm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Valesto được sử dụng cho các chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn, tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi.
- Điều trị cho những bệnh nhân người lớn ổn định trên lâm sàng với suy tim triệu chứng hoặc rối loạn chức năng tâm thu thất trái không triệu chứng sau nhồi máu cơ tim (12 giờ – 10 ngày).
- Điều trị suy tim triệu chứng ở người lớn khi không dung nạp được các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc các thuốc ức chế beta kết hợp với liệu pháp ức chế ACE khi không thể sử dụng các thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Bệnh tăng huyết áp:
- Liều khởi đầu là 80 mg, 1 lần/ngày. Thuốc bắt đầu có tác dụng trong 2 tuần, đạt được tác dụng tối đa trong 4 tuần. Trong trường hợp không thể kiểm soát huyết áp đầy đủ, có thể tăng lên 160 mg và tối đa là 320 mg. Có thể kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bổ sung một thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide sẽ làm giảm thêm huyết áp ở những bệnh nhân này.
Sau nhồi máu cơ tim:
- Ở bệnh nhân ổn định về lâm sàng, điều trị có thể bắt đầu sớm vào giờ thứ 12 sau nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg x 2 lần/ngày, nên thay đổi liều valsartan lên 40 mg x 2 lần/ngày, 80 mg x 2 lần/ngày và 160 mg x 2 lần/ngày trong một số tuần tiếp theo.
- Liều mục tiêu tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày. Thông thường, khuyến cáo bệnh nhân đạt được liều 80 mg x 2 lần/ngày vào hai tuần sau khi bắt đầu điều trị và đạt được liều mục tiêu tối đa 160 mg x 2 lần/ngày sau ba tháng tùy thuộc vào khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Bệnh suy tim:
- Liều khởi đầu là 40 mg x 2 lần/ngày. Nếu người bệnh dung nạp thuốc tốt, cần tăng liều đến 80 mg x 2 lần/ngày và sau đó là 160 mg x 2 lần/ngày, khoảng cách để hiệu chỉnh liều thuốc tối thiểu là 2 tuần đến liều cao nhất. Cân nhắc giảm liều thuốc lợi tiểu dùng phối hợp. Liều tối đa thuốc Valesto hàng ngày là 320 mg, chia theo liều.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Suy gan nặng, xơ gan mật, ứ mật.
- Phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Chống chỉ định dùng đồng thời valsartan với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Valesto?
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, chất thay thế muối có chứa kali hoặc các tác nhân khác có thể làm tăng nồng độ kali (heparin, v.v.).
- Hiện tại chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng an toàn ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <10 ml/phút và những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, do đó, nên thận trọng khi sử dụng valsartan ở những bệnh nhân này.
- Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không bị ứ mật, nên thận trọng khi dùng valsartan.
- Ở những bệnh nhân bị mất natri nghiêm trọng và/hoặc thể tích, chẳng hạn như những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm gặp sau khi bắt đầu điều trị bằng Valsartan. Cần điều chỉnh tình trạng mất natri và/hoặc thể tích trước khi bắt đầu điều trị bằng Valsartan, ví dụ như bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu.
- Việc sử dụng thuốc Valesto trong thời gian ngắn cho mười hai bệnh nhân bị tăng huyết áp thận thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về huyết động học thận, creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, các tác nhân khác ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin có thể làm tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên, do đó, khuyến cáo nên theo dõi chức năng thận khi bệnh nhân được điều trị bằng valsartan.
- Những bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát không nên được điều trị bằng valsartan vì hệ thống renin-angiotensin của họ không được kích hoạt.
- Cũng như tất cả các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (HOCM).
5. Tương tác với thuốc khác
- Đã có báo cáo về tình trạng tăng nồng độ lithium trong huyết thanh và độc tính có thể hồi phục trong quá trình dùng đồng thời lithium với thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II bao gồm cả valsartan. Nếu cần thiết phải kết hợp, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh.
- Nếu cần thiết phải dùng thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali khi kết hợp với valsartan, nên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương.
- Khi thuốc đối kháng angiotensin II được dùng đồng thời với NSAID, tác dụng hạ huyết áp có thể bị suy giảm. Hơn nữa, việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận và tăng kali huyết thanh.
- Trong trường hợp tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên, nơi thường có bất thường về thận, nên thận trọng khi dùng đồng thời valsartan và các chất khác ức chế hệ thống renin angiotensin aldosterone có thể làm tăng kali huyết thanh. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Không khuyến cáo sử dụng Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRA) trong tam cá nguyệt đầu tiên của thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng AIIRA trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng thuốc Valesto nên được theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp.
Cho con bú:
- Vì không có thông tin nào về việc sử dụng valsartan trong thời kỳ cho con bú nên không khuyến khích dùng valsartan và nên ưu tiên các phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn đã được thiết lập tốt hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là khi cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi khi dùng valsartan.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Valesto?
Khi sử dụng Valesto, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- đau đầu,
- chóng mặt,
- choáng váng,
- mệt mỏi,
- các triệu chứng cúm,
- nhiễm trùng đường hô hấp trên,
- tiêu chảy,
- các triệu chứng cảm lạnh (ho, sổ mũi hoặc nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng),
- viêm xoang,
- buồn nôn,
- đau dạ dày,
- sưng,
- mờ mắt,
- ngứa hoặc phát ban da,
- đau lưng và
- đau khớp.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Valesto mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Valesto – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Valesto? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: