Linezolid 600 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Linod 2mg/ml Linezozid truyền tĩnh mạch mua ở đâu giá bao nhiêu?
Linezolid 600 là thuốc gì?
Linezolid là một tác nhân kháng khuẩn tong hợp của một lớp kháng sinh thế hệ mới — Oxazolidinone – có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuân Gram dương hiếu khí bao gồm Enterococci khang vancomycin va Staphylococcus aureus kháng methicilin. Linezolid ít có tác dụng trong việc chống lại vi khuẩn Gram âm, nhưng trong một số nghiên cứu in-vitro cho thay Linezolid có tác động chống lại Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), Neisseria gonorrhoeae, va Pasteurella sp Lip. Linezolid không có tác dụng đối với Acinetobacter spp., Enterobacteriaceae, hoac Pseudomonas Spp.
Linezolid 600 là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Linezonid. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Linezolid 600mg.
Đóng gói: hộp 1 túi 300ml.
Xuất xứ: Công ty cổ phần dược phẩm Am Vi, Lô B14-3, lô 14-4, đường N13, KCN Đông Nam, Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh Việt Nam.
Công dụng của thuốc Linezolid
Linezolid là một kháng khuẩn oxazolidinone sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Gram dương của đa và đường hô hấp:
- Viêm phôi: viêm phổi bệnh viện gây ra bởi S/aphylococcus aureus (cả kháng và nhạy cảm với methicilin) và Streptococcus pneumoniae; viém phối mắc phải ở cộng đồng bởi Staphylococcus pneumoniae bao gồm cả bệnh nhân đang mắc nhiễm khuẩn đồng thời , hoặc nhiễm Staphylococcus aureus nhay cam véi methicillin.
- Nhiễm khuẩn da và tô chức da: nhiễm khuẩn có biến chứng bao gồm nhiễm khuẩn chân do đái tháo đường, không có viêm tuỷ xương, hoặc gây ra bởi S/aphylococews awrews (cả kháng và nhạy cảm với methicilin), Streptococcus pyogenes hoặc Streptococcus agalactiae; nhiễm khuẩn không biên chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin hoac Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium kháng vancomycin.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Dùng tiêm truyền tĩnh mạch.
Trẻ em:
Trẻ sơ sinh dưới 7 ngày tuổi: Liều khởi đầu: 10 mg/kg mỗi 12 giờ, xem xét dùng liều 10 mg/kg cho tré sơ sinh khi liều thấp hơn không đủ đáp ứng. Ở trẻ được 7 ngày tuổi: liều dùng 10 mg/kg.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: Trẻ em từ 7 ngày tuôi đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 — 14 ngày trẻ em từ 12 tuôi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày.
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da:
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng:
Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 4 tuôi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ trong 10 — 14 ngày
Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày - Nhiễm khuẩn da và các tô chức da có biến chứng:
Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tuôi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 — 14 ngày - Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày.
Nhiễm Enterococcus faecium kháng vancomycin:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tudi: 10 mg/kg mdi 8 giờ, trong 14 — 28 ngày
- Trẻ em trên 12 tuổi: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 14 — 28 ngày.
Người lớn:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phôi bệnh viện và viêm phôi mắc phải ở cộng đồng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày.
Nhiễm khuẩn da và tổ chức da:
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng: 400 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da có biến chứng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày.
Nhiễm Enterococcus faecium kháng vancomycin: 600 mg mdi 12 giờ trong 14 — 28 ngày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với linezolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng linezolid cho bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế men MAO – A hoặc MAO -B (như furazolidon, isocarboxazid, phenelzin, rasagilin, selegilin, hoặc tranylcypromin) hoặc trong vòng 2 tuần sử dụng các thuốc này.
Nếu không có điều kiện thuận lợi đề có thể theo dõi kiểm tra huyết áp, không nên dùng linezolid cho các bệnh nhân dưới các điều kiện lâm sàng cơ bản hoặc các thuốc dùng đồng thời sau đây:
- Bệnh nhânkhông kiểm soát được chứng tăng huyết áp. u tuỷ thượngthận, u carcinoid, nhiễm độc giáp, rối loạn lưỡng cực, rỗi loạn phân liệt cảm xúc, tình trạng lú lẫn cấp.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc sau: các thuốc ức chế tái thu hồi serotonin, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các thuốc đồng vận thụ thé serotonin 5-HT (triptans), cac thuốc kích thích thần kinh giao cảm trực tiếp và gián tiếp (bao gồm các thuốc giãn phế quản adrenergic, pseudoephedrine and phenylpropanolamine), thuốc van mach (epinephrine, norepinephrine), thuốc tác động trên hệ dopaminergic (dopamin, dobutamin), pethidine hoặc buspirone.
- Dữ liệu trên động vật gợi ý rằng linezolid và các chất chuyên hoá của nó có thê vào sữa mẹ, do đó nên ngưng cho con bú trước và trong khi sử dụng thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Linezolid 600?
Không khuyến cáo sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân quá mẫn với Linezolid hoặc bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, rối loạn máu (công thức máu thấp), khối u hoặc hội chứng carcinoid, bệnh tuyến giáp hoạt động quá mức không được điều trị.
Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, Linezolid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nêu có các triệu chứng của hạ đường huyết như căng thắng, run rây, tim đập nhanh, đỗ mô hôi và đói.
Không sử dụng Linezolid trong khi đang sử dụng các thuốc chống trầm cảm.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế monoamin oxydase
Linezolid là chất ức chế không chọn lọc, có hồi phục của monoamine oxidase (MAOI). Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về độ an toàn của linezolid khi dùng cho bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc có thể khiến họ có nguy cơ bị ức chế MAO. Do đó, linezolid không được khuyến cáo sử dụng trong những trường hợp này trừ khi có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ người dùng.
Tương tác có thể gây tăng huyết áp
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường, linezolid làm tăng mức độ tăng huyết áp do pseudoephedrine và phenylpropanolamine hydrochloride gây ra. Dùng đồng thời linezolid với pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine dẫn đến tăng huyết áp tâm thu trung bình khoảng 30-40 mmHg, so với mức tăng 11-15 mmHg khi chỉ dùng linezolid, 14-18 mmHg khi dùng pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine đơn thuần và 8 -11 mmHg với giả dược. Các nghiên cứu tương tự ở đối tượng tăng huyết áp chưa được thực hiện. Khuyến cáo rằng liều thuốc có tác dụng ức chế vận mạch, bao gồm cả thuốc tác động lên hệ dopaminergic, nên được điều chỉnh cẩn thận để đạt được đáp ứng mong muốn khi dùng đồng thời với linezolid.
Tương tác serotonergic tiềm năng
Khả năng tương tác thuốc-thuốc với dextromethorphan đã được nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các đối tượng được dùng dextromethorphan (hai liều 20 mg cách nhau 4 giờ) có hoặc không có linezolid. Không quan sát thấy tác dụng phụ của hội chứng serotonin (lú lẫn, mê sảng, bồn chồn, run rẩy, đỏ mặt, toát mồ hôi và sốt cao) ở những đối tượng bình thường dùng linezolid và dextromethorphan.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường: đã có một báo cáo về một bệnh nhân gặp phải các tác dụng giống hội chứng serotonin khi dùng linezolid và dextromethorphan và tình trạng này được giải quyết khi ngừng sử dụng cả hai loại thuốc này.
Trong quá trình sử dụng lâm sàng linezolid với các thuốc tác động lên hệ serotonin, bao gồm cả thuốc chống trầm cảm như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), các trường hợp mắc hội chứng serotonin đã được báo cáo. Do đó, mặc dù chống chỉ định dùng đồng thời, nhưng việc quản lý những bệnh nhân cần điều trị bằng linezolid và thuốc tác động lên hệ serotonergic.
Sử dụng cùng thực phẩm giàu tyramine
Không quan sát thấy phản ứng tăng huyết áp đáng kể ở những đối tượng dùng cả linezolid và dưới 100 mg tyramine. Điều này cho thấy rằng chỉ cần tránh ăn quá nhiều thực phẩm và đồ uống có hàm lượng tyramine cao (ví dụ: phô mai trưởng thành, chiết xuất từ men bia, đồ uống có cồn chưa chưng cất và các sản phẩm đậu nành lên men như nước tương).
Thuốc chuyển hóa bởi cytochrome P450
Linezolid không được chuyển hóa rõ ràng bởi hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) và nó không ức chế bất kỳ dạng đồng phân CYP nào có ý nghĩa lâm sàng ở người (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4). Tương tự, linezolid không tạo ra isoenzym P450 ở chuột. Do đó, không có tương tác thuốc do CYP450 gây ra với linezolid.
Rifampicin
Tác dụng của rifampicin đối với dược động học của linezolid đã được nghiên cứu ở 16 tình nguyện viên nam trưởng thành khỏe mạnh dùng linezolid 600 mg hai lần mỗi ngày trong 2,5 ngày có và không có rifampicin 600 mg một lần mỗi ngày trong 8 ngày. Rifampicin làm giảm Cmax và AUC của linezolid lần lượt là 21% [90% CI, 15, 27] và trung bình 32% [90% CI, 27, 37]. Cơ chế của sự tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó vẫn chưa được biết rõ.
Warfarin
Khi warfarin được thêm vào liệu pháp linezolid ở trạng thái ổn định, INR tối đa trung bình giảm 10% khi dùng đồng thời và AUC INR giảm 5%. Không có đủ dữ liệu từ những bệnh nhân đã dùng warfarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này, nếu có.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng linezolid ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Một nguy cơ tiềm ẩn đối với con người tồn tại.
Không nên sử dụng Linezolid trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, tức là chỉ khi lợi ích mang lại vượt trội so với nguy cơ trên lý thuyết.
Cho con bú
Dữ liệu trên động vật cho thấy linezolid và các chất chuyển hóa của nó có thể truyền vào sữa mẹ và do đó, nên ngừng cho con bú trước và trong suốt quá trình dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu trên động vật, linezolid gây giảm khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng chóng mặt hoặc các triệu chứng suy giảm thị lực khi dùng linezolid và nên được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
Tác dụng phụ của thuốc Linezolid
Khi sử dụng thuốc tiêm Linezolid, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Nhiễm nắm candida, candida miệng. candida âm đạo, nhiễm nắm
- Nhức đầu, sai vị giác (vị kim loại)
- Tiêu chảy, buôn nôn, nôn
- Kiểm tra chức năng gan bất thường, tăng AST, ALT alkaline phosphatase
- Tăng BUN
- Tăng LDH, creatine kinase, lipase, amylase hoặc glucose khi không đói. Giảm tổng lượng protein, albumin, natri hoặc canxi. Tăng hoặc giảm kali hoặc bicarbonate.
- Tăng bạch cầu trung tính hoặc bạch cầu ái toan. Giảm huyết sắc tố, hematocrit hoặc số lượng hồng cầu. Tăng hoặc giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu.
Ít gặp:
- viêm âm đạo
- giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan
- hạ natri máu
- co giật, giảm cảm giác, dị cảm
- mờ mắt
- ù tai
- rối loạn nhịp tim (nhịp tim nhanh)
- cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối
- viêm tụy, viêm dạ dày, chướng bụng, khô miệng, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm miệng, đổi màu hoặc rối loạn lưỡi
- tăng tổng lượng bilirubin
- mày đay, viêm da, toát mồ hôi
- suy thận, tăng creatinine, đa niệu
- rối loạn âm hộ
- ớn lạnh, mệt mỏi, đau chỗ tiêm, khát nhiều hơn
- Tăng natri hoặc canxi. Giảm glucose khi không đói. Tăng hoặc giảm clorua.
- Tăng số lượng hồng cầu lưới. Giảm bạch cầu trung tính.
Thuốc Linezolid 600 giá bao nhiêu?
Thuốc Linezolid 600 có giá khoảng 260.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Linezolid mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Linezolid 600 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Linezolid? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.