Loxen LP 50mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Loxen LP 50mg là thuốc gì?
Nicardipine, thuốc chẹn kênh canxi dihydropyridine, được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mãn tính và đau thắt ngực biến thể Prinzmetal. Nicardipine tương tự như các thuốc giãn mạch ngoại biên khác. Nicardipine ức chế dòng canxi đi vào tế bào qua màng tế bào cơ trơn mạch máu và cơ tim có thể bằng cách làm biến dạng kênh, ức chế cơ chế kiểm soát ion và/hoặc cản trở sự giải phóng canxi từ lưới cơ tương. Sự giảm canxi nội bào sẽ ức chế quá trình co bóp của tế bào cơ trơn cơ tim, gây giãn động mạch vành và hệ thống, tăng cung cấp oxy đến mô cơ tim, giảm tổng sức cản ngoại biên, giảm huyết áp hệ thống và giảm hậu tải.
Loxen LP là thuốc kê toa đường uống, dạng giải phóng kéo dài, chứa hoạt chất Nicardipine. thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nicardipine 50mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nang.
Xuất xứ: Pháp.
Công dụng của thuốc Loxen LP
Loxen LP được chỉ định để điều trị tăng huyết áp. Thuốc có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều Loxen LP nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng huyết áp, bắt đầu với liều 30 mg, hai lần mỗi ngày. Liều hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng dao động từ 30 mg đến 60 mg hai lần mỗi ngày. Tác dụng hạ huyết áp tối đa ở trạng thái ổn định được duy trì từ 2 giờ đến 6 giờ sau khi dùng thuốc.
Khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều, nên đo huyết áp từ 2 đến 4 giờ sau liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, cũng như khi kết thúc khoảng thời gian dùng thuốc.
Tổng liều hàng ngày của nicardipine phóng thích ngay có thể không phải là hướng dẫn hữu ích để đánh giá liều hiệu quả của Loxen LP. Những bệnh nhân hiện đang dùng nicardipine phóng thích tức thì có thể được chuẩn độ bằng Loxen LP bắt đầu với tổng liều nicardipine phóng thích tức thì hàng ngày hiện tại và sau đó được kiểm tra lại để đánh giá mức độ phù hợp của việc kiểm soát huyết áp.
Chống chỉ định thuốc
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc.
Do một phần tác dụng của Nicardipine là thứ phát do giảm hậu tải nên thuốc cũng bị chống chỉ định ở những bệnh nhân hẹp động mạch chủ tiến triển. Giảm huyết áp tâm trương bằng bất kỳ biện pháp nào ở những bệnh nhân này có thể làm xấu đi hơn là cải thiện cân bằng oxy của cơ tim.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Loxen LP?
Đau thắt ngực gia tăng ở bệnh nhân đau thắt ngực
Trong các thử nghiệm ngắn hạn về chứng đau thắt ngực có đối chứng với giả dược với CARDENE (dạng nicardipine giải phóng tức thời qua đường uống), khoảng 7% bệnh nhân dùng CARDENE (so với 4% bệnh nhân dùng giả dược) có tần suất, thời gian hoặc mức độ nghiêm trọng của cơn đau thắt ngực tăng lên. . So sánh với thuốc chẹn beta cũng cho thấy tần suất đau thắt ngực tăng cao hơn, 4% so với 1%. Cơ chế của tác dụng này chưa được thiết lập.
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim sung huyết
Mặc dù các nghiên cứu huyết động sơ bộ ở bệnh nhân suy tim sung huyết đã chỉ ra rằng Nicardipine làm giảm hậu tải mà không làm suy giảm khả năng co bóp của cơ tim, nhưng nó có tác dụng co bóp âm tính trong ống nghiệm và ở một số bệnh nhân. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy tim sung huyết, đặc biệt khi kết hợp với thuốc chẹn beta.
Rút Beta-Blocker
Nicardipine không phải là thuốc chẹn beta và do đó không có tác dụng bảo vệ trước nguy cơ ngừng thuốc chẹn beta đột ngột; bất kỳ sự ngừng thuốc nào như vậy phải được thực hiện bằng cách giảm dần liều thuốc chẹn beta, tốt nhất là trong vòng 8 đến 10 ngày.
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan:
Vì gan là nơi biến đổi sinh học chính và do Nicardipine bị chuyển hóa lần đầu nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc giảm lưu lượng máu đến gan. Bệnh nhân mắc bệnh gan nặng có nồng độ trong máu tăng cao (tăng gấp bốn lần AUC) và thời gian bán hủy kéo dài (19 giờ) của Nicardipine.
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
Khi dùng Nicardipine 45 mg cho bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận vừa, giá trị AUC và C trung bình cao hơn khoảng 2 đến 3 lần so với bệnh nhân suy thận nhẹ. Liều ở những bệnh nhân này phải được điều chỉnh. Giá trị AUC và C trung bình tương tự nhau ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ và người tình nguyện bình thường.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc chẹn beta:
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, thuốc chẹn thụ thể beta adrenergic thường được dùng đồng thời với Nicardipine. Sự kết hợp được dung nạp tốt.
Cimetidin:
Cimetidin làm tăng nồng độ Nicardipine trong huyết tương. Bệnh nhân dùng đồng thời hai loại thuốc này cần được theo dõi cẩn thận.
Digoxin:
Một số thuốc chẹn canxi có thể làm tăng nồng độ các chế phẩm digitalis trong máu. Nicardipine thường không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương; tuy nhiên, nên đánh giá nồng độ digoxin trong huyết thanh sau khi bắt đầu điều trị đồng thời với Nicardipine.
Thuốc mê Fentanyl:
Hạ huyết áp nghiêm trọng đã được báo cáo trong quá trình gây mê bằng fentanyl khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc chẹn kênh canxi. Mặc dù không thấy những tương tác như vậy trong các nghiên cứu lâm sàng với Nicardipine, nhưng có thể cần tăng thể tích dịch tuần hoàn nếu xảy ra tương tác như vậy.
Cyclosporin:
Dùng đồng thời nicardipin và cyclosporine làm tăng nồng độ cyclosporine trong huyết tương. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporine trong huyết tương và giảm liều tương ứng ở những bệnh nhân điều trị bằng nicardipine.
Khi nồng độ điều trị của furosemide, propranolol, dipyridamole, warfarin, quinidine hoặc naproxen được thêm vào huyết tương người (in vitro), sự gắn kết với protein huyết tương của Nicardipine không bị thay đổi.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Nicardipine có tác dụng diệt phôi khi dùng đường uống cho Thỏ trắng Nhật Bản đang mang thai, trong quá trình hình thành cơ quan, ở mức 150 mg/kg/ngày (liều có liên quan đến ức chế tăng trọng cơ thể rõ rệt ở nai cái được điều trị) nhưng không ở mức 50 mg/kg/ngày (gấp 25 lần liều liều khuyến cáo tối đa ở người). Không quan sát thấy tác dụng phụ nào đối với bào thai khi thỏ bạch tạng ở New Zealand được điều trị, trong quá trình hình thành cơ quan, với liều lên tới 100 mg nicardipine/kg/ngày (liều liên quan đến tỷ lệ tử vong đáng kể ở nai cái được điều trị). Ở chuột mang thai dùng nicardipine qua đường uống với liều lên tới 100 mg/kg/ngày (gấp 50 lần liều khuyến cáo tối đa cho người), không có bằng chứng nào về khả năng gây chết phôi hoặc gây quái thai. Tuy nhiên, tình trạng đẻ khó, giảm cân khi sinh, giảm khả năng sống sót của trẻ sơ sinh và giảm tăng cân ở trẻ sơ sinh đã được ghi nhận. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên sử dụng Loxen LP trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy nồng độ nicardipin đáng kể trong sữa mẹ sau khi uống. Vì lý do này, những phụ nữ muốn cho con bú được khuyến cáo không nên dùng thuốc này.
Tác dụng phụ của thuốc Loxen LP
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Loxen LP bao gồm:
- chóng mặt
- sự choáng váng
- đau đầu bất thường
- xả nước
- sưng mắt cá chân/bàn chân
- Mệt mỏi
- sự mệt mỏi
- phát ban
- mất ngủ
- những giấc mơ sống động hoặc bất thường
- đi tiểu nhiều
- khô miệng
- buồn nôn
- táo bón
- lo lắng, hoặc
- sự rung chuyển.
Thuốc Loxen LP giá bao nhiêu?
Thuốc Loxen LP có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 096987429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Loxen LP mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Loxen LP – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Loxen LP? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/cardene-drug.htm#description