Neutromax là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Neutromax là thuốc gì?
Filgrastim là một dạng yếu tố kích thích bạch cầu hạt tái tổ hợp ở người được sử dụng để kích thích sản xuất bạch cầu hạt và giảm nguy cơ nhiễm trùng sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tủy.
Neutromax là thuốc kê toa dạng tiêm dưới da, chứa hoạt chất Filgrastim. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Filgrastim 30mcg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 1ml.
Xuất xứ: Biosidus.
Công dụng của thuốc Neutromax
Neutromax được chỉ định để giảm thời gian giảm bạch cầu trung tính và tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính có sốt ở những bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị liệu gây độc tế bào đối với bệnh ác tính (ngoại trừ bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính và hội chứng loạn sản tủy) và để giảm thời gian giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân đang điều trị. điều trị sẹo lồi sau đó ghép tủy xương được coi là có nguy cơ cao bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng kéo dài.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở người lớn và trẻ em được hóa trị liệu gây độc tế bào là tương tự nhau.
Neutromax được chỉ định để huy động các tế bào tiền thân máu ngoại vi (PBPC).
Ở những bệnh nhân, trẻ em hoặc người lớn bị giảm bạch cầu trung tính nặng bẩm sinh, theo chu kỳ hoặc vô căn với số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≤ 0,5 × 109/l và có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát, sử dụng Neupogen lâu dài được chỉ định làm tăng tình trạng tăng bạch cầu trung tính. số lượng bạch cầu trung tính và giảm tỷ lệ mắc cũng như thời gian xảy ra các biến cố liên quan đến nhiễm trùng.
Neutromax được chỉ định để điều trị giảm bạch cầu trung tính dai dẳng (ANC nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 × 109/l) ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển, nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn khi các lựa chọn khác để kiểm soát tình trạng giảm bạch cầu trung tính không phù hợp.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liệu pháp Neutromax chỉ nên được thực hiện với sự cộng tác của trung tâm ung thư có kinh nghiệm về điều trị G-CSF và huyết học và có các phương tiện chẩn đoán cần thiết. Các quy trình huy động và phân tách phải được thực hiện với sự cộng tác của một trung tâm ung thư-huyết học có kinh nghiệm chấp nhận được trong lĩnh vực này và nơi có thể thực hiện chính xác việc theo dõi các tế bào tiền thân tạo máu.
Hóa trị liệu gây độc tế bào được thành lập
Liều lượng
Liều khuyến cáo của Neutromax là 0,5 MU (5 µg)/kg/ngày. Liều Neupogen đầu tiên nên được dùng ít nhất 24 giờ sau khi hóa trị liệu gây độc tế bào. Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, liều tiêm dưới da 230 µg/m2/ngày (4,0 đến 8,4 µg/kg/ngày) đã được sử dụng.
Nên tiếp tục dùng Neutromax hàng ngày cho đến khi vượt qua mức thấp nhất của bạch cầu trung tính dự kiến và số lượng bạch cầu trung tính đã phục hồi về mức bình thường. Sau khi hóa trị được thiết lập cho các khối u rắn, u lympho và bệnh bạch cầu lympho, dự kiến thời gian điều trị cần thiết để đáp ứng các tiêu chí này sẽ lên tới 14 ngày. Sau khi điều trị tấn công và củng cố đối với bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính, thời gian điều trị có thể dài hơn đáng kể (lên đến 38 ngày) tùy thuộc vào loại, liều lượng và lịch trình hóa trị liệu gây độc tế bào được sử dụng.
Ở những bệnh nhân được hóa trị liệu gây độc tế bào, số lượng bạch cầu trung tính tăng thoáng qua thường thấy từ 1 đến 2 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng Neutromax. Tuy nhiên, để đạt được đáp ứng điều trị lâu dài, không nên ngừng điều trị bằng Neupogen trước khi mức thấp nhất dự kiến đã qua và số lượng bạch cầu trung tính đã hồi phục về mức bình thường. Không khuyến cáo ngừng điều trị Neupogen sớm trước thời điểm bạch cầu trung tính đạt mức thấp nhất dự kiến.
Cách dùng thuốc
Thuốc Neutromax có thể được dùng dưới dạng tiêm dưới da hàng ngày hoặc truyền tĩnh mạch hàng ngày pha loãng trong dung dịch glucose 5% trong 30 phút. Đường tiêm dưới da được ưu tiên trong hầu hết các trường hợp. Có một số bằng chứng từ một nghiên cứu về dùng liều đơn cho thấy dùng thuốc qua đường tĩnh mạch có thể rút ngắn thời gian tác dụng. Sự liên quan về mặt lâm sàng của phát hiện này với việc sử dụng nhiều liều vẫn chưa rõ ràng. Việc lựa chọn đường dùng nên tùy thuộc vào hoàn cảnh lâm sàng của từng cá nhân.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Neutromax?
Quá mẫn
Quá mẫn, bao gồm phản ứng phản vệ, xảy ra trong lần điều trị đầu tiên hoặc sau đó đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Neutromax. Ngừng vĩnh viễn thuốc ở những bệnh nhân quá mẫn cảm đáng kể về mặt lâm sàng. Không dùng Neutromax cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với filgrastim hoặc pegfilgrastim.
Tác dụng phụ về phổi
Tác dụng phụ ở phổi, đặc biệt là bệnh phổi kẽ, đã được báo cáo sau khi dùng G-CSF. Bệnh nhân có tiền sử thâm nhiễm phổi hoặc viêm phổi gần đây có thể có nguy cơ cao hơn. Sự xuất hiện của các dấu hiệu ở phổi, chẳng hạn như ho, sốt và khó thở kết hợp với các dấu hiệu X quang của thâm nhiễm phổi và suy giảm chức năng phổi có thể là dấu hiệu ban đầu của hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Nên ngừng sử dụng Neupogen và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Viêm cầu thận
Viêm cầu thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng filgrastim và pegfilgrastim. Nói chung, các biến cố viêm cầu thận sẽ thuyên giảm sau khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng filgrastim và pegfilgrastim. Khuyến cáo theo dõi phân tích nước tiểu.
Hội chứng rò rỉ mao mạch
Hội chứng rò rỉ mao mạch, có thể đe dọa tính mạng nếu điều trị bị trì hoãn, đã được báo cáo sau khi sử dụng yếu tố kích thích bạch cầu hạt và được đặc trưng bởi hạ huyết áp, giảm albumin máu, phù nề và cô đặc máu. Những bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của hội chứng rò rỉ mao mạch cần được theo dõi chặt chẽ và được điều trị triệu chứng tiêu chuẩn, có thể bao gồm nhu cầu chăm sóc đặc biệt.
Lách to và vỡ lách
Nói chung, các trường hợp lách to không có triệu chứng và các trường hợp vỡ lách đã được báo cáo ở bệnh nhân và người hiến tặng bình thường sau khi dùng Neupogen. Một số trường hợp vỡ lách gây tử vong. Vì vậy, kích thước lá lách cần được theo dõi cẩn thận (ví dụ: khám lâm sàng, siêu âm). Chẩn đoán vỡ lách nên được xem xét ở người hiến tặng và/hoặc bệnh nhân báo cáo đau bụng trên bên trái hoặc đầu vai. Việc giảm liều Neupogen đã được ghi nhận là làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển của lách to ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu mãn tính nghiêm trọng và ở 3% bệnh nhân phải cắt lách.
Tăng trưởng tế bào ác tính
Yếu tố kích thích bạch cầu hạt có thể thúc đẩy sự phát triển của các tế bào dòng tủy trong ống nghiệm và tác dụng tương tự có thể được thấy trên một số tế bào không phải dòng tủy trong ống nghiệm.
Hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính
Sự an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Netromax ở những bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính chưa được thiết lập. Thuốc không được chỉ định sử dụng trong những trường hợp này. Cần đặc biệt chú ý để phân biệt chẩn đoán biến đổi vụ nổ của bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính với bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Do dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân mắc AML thứ phát còn hạn chế, nên thận trọng khi sử dụng Neutromax. Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Neupogen ở bệnh nhân AML mới mắc ở độ tuổi < 55 có di truyền học tế bào tốt (t(8;21), t(15;17) và inv(16)) chưa được thiết lập.
Giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Neutromax. Cần theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị bằng thuốc. Cần cân nhắc việc ngừng tạm thời hoặc giảm liều Neupogen ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu mãn tính nặng và tiến triển giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu < 100 × 109/l).
Tăng bạch cầu
Số lượng tế bào bạch cầu từ 100 × 109/l trở lên đã được quan sát thấy ở dưới 5% bệnh nhân ung thư dùng Neutromax với liều trên 0,3 MU/kg/ngày (3 µg/kg/ngày). Không có tác dụng không mong muốn nào liên quan trực tiếp đến mức độ tăng bạch cầu này được báo cáo. Tuy nhiên, do nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến tình trạng tăng bạch cầu nghiêm trọng, nên thực hiện đếm số lượng bạch cầu đều đặn trong quá trình điều trị bằng thuốc Neutromax. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá 50 × 109/l sau mức thấp nhất dự kiến, nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Khi dùng để huy động PBPC, nên ngừng sử dụng Neutromax hoặc giảm liều nếu số lượng bạch cầu tăng lên > 70 × 109/l.
Tính sinh miễn dịch
Giống như tất cả các protein điều trị, có khả năng gây miễn dịch. Tỷ lệ tạo ra kháng thể chống lại filgrastim nói chung là thấp. Các kháng thể liên kết xảy ra như mong đợi với tất cả các loại sinh phẩm; tuy nhiên, hiện tại chúng không liên quan đến hoạt động trung hòa.
Viêm động mạch chủ
Viêm động mạch chủ đã được báo cáo sau khi dùng G-CSF ở người khỏe mạnh và bệnh nhân ung thư. Các triệu chứng gặp phải bao gồm sốt, đau bụng, khó chịu, đau lưng và tăng các dấu hiệu viêm (ví dụ: protein phản ứng c và số lượng bạch cầu). Trong hầu hết các trường hợp, viêm động mạch chủ được chẩn đoán bằng chụp CT và thường được giải quyết sau khi ngừng dùng G-CSF.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tính an toàn và hiệu quả của Neutromax được dùng cùng ngày với hóa trị liệu gây độc tế bào ức chế tủy chưa được xác định rõ ràng. Do tính nhạy cảm của các tế bào tủy phân chia nhanh chóng với hóa trị liệu gây độc tế bào ức chế tủy, không nên sử dụng thuốc Neutromax trong khoảng thời gian từ 24 giờ trước đến 24 giờ sau khi hóa trị. Bằng chứng sơ bộ từ một số ít bệnh nhân được điều trị đồng thời với Filgrastim và 5-Fluorouracil cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng giảm bạch cầu trung tính có thể trầm trọng hơn.
Các tương tác có thể xảy ra với các yếu tố tăng trưởng tạo máu và cytokine khác vẫn chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Vì lithium thúc đẩy giải phóng bạch cầu trung tính nên lithium có thể làm tăng tác dụng của Neutromax. Mặc dù sự tương tác này chưa được nghiên cứu chính thức nhưng không có bằng chứng nào cho thấy sự tương tác như vậy là có hại.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng filgrastim ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Đã quan sát thấy tỷ lệ mất phôi gia tăng ở thỏ ở mức phơi nhiễm lâm sàng cao và khi có độc tính ở thỏ mẹ. Đã có báo cáo trong y văn cho thấy filgrastim qua nhau thai ở phụ nữ mang thai.
Neutromax không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Chưa rõ liệu filgrastim/chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng Neutromax, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Filgrastim không ảnh hưởng đến hiệu suất sinh sản hoặc khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc chuột cái.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Neutromax có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt có thể xảy ra sau khi dùng Neutromax.
Tác dụng phụ của thuốc Neutromax
Khi sử dụng thuốc Neutromax, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Thiếu máu, giảm tiểu cầu
- Đau đầu
- Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa
- Rụng tóc
- Đau cơ xương khớp
- Mệt mỏi, sốt, viêm niêm mạc.
Thường gặp:
- Nhiễm trùng huyết, viêm phế quản, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm trùng tiết niệu
- Lách to, Hemoglobin giảm
- Giảm cảm giác thèm ăn, lactate dehydrogenase máu tăng
- Mất ngủ
- Chóng mặt, dị cảm
- Tăng huyết áp
- Ho, khó thở, chảy máu cam
- Đau miệng, táo bón
- Tăng phosphatase kiềm trong máu, gan to
- Phát ban, ban đỏ
- Co thắt cơ bắp
- Khó tiểu, tiểu máu
- Suy nhược, phù ngoại biên.
Thuốc Neutromax giá bao nhiêu?
Neutromax có giá khoảng 800.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Neutromax mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Neutromax – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Neutromax? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: