Linod là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Linod là thuốc gì?
Linezolid là một tác nhân kháng khuẩn tong hợp của một lớp kháng sinh thế hệ mới – Oxazolidinone – có tác dụng chống lại nhiều loại vi khuân Gram dương hiếu khí bao gồm Enterococci khang vancomycin va Staphylococcus aureus khang methicilin. Linezolid ít có tác dụng trong việc chống lại vi khuẩn Gram âm, nhưng trong một số nghiên cứu in-vitro cho thay Linezolid có tác động chống lại Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis), Neisseria gonorrhoeae, va Pasteurella spp. Linezolid không có tác dụng đối với Acinetobacter spp., Enterobacteriaceae, hoac Pseudomonas Spp.
Linezolid ban đầu được phê duyệt vào năm 2000 và là thành viên đầu tiên của nhóm kháng sinh oxazolidinone. Thành viên thứ hai của nhóm này, tedizolid, đã được FDA phê duyệt vào năm 2014 và được coi là hiệu quả hơn và dễ dung nạp hơn so với tiền thân của nó.
Linod là thuốc kê đơn dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Linezonid.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Linezonid 2mg/ml.
Đóng gói: hộp 1 ống dung dịch tiêm 300ml.
Xuất xứ: Ahlcon Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Linod
Thuốc Linod – Linezolid là một kháng khuẩn oxazolidinone sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Gram dương của da và đường hô hấp:
- Viêm phôi: viêm phổi bệnh viện gây ra bởi S/aphylococcus aureus (cả kháng và nhạy cảm với methicilin) và Streptococcus pneumoniae; viém phối mắc phải ở cộng đồng bởi Staphylococcus pneumoniae bao gồm cả bệnh nhân đang mắc nhiễm khuẩn đồng thời , hoặc nhiễm Staphylococcus aureus nhay cam véi methicillin.
- Nhiễm khuẩn da và tô chức da: nhiễm khuẩn có biến chứng bao gồm nhiễm khuẩn chân do đái tháo đường, không có viêm tuỷ xương, hoặc gây ra bởi Strephylococews awrews (cả kháng và nhạy cảm với methicilin), Streptococcus pyogenes hoae Streptococcus agalactiae; nhiễm khuẩn không biên chứng gây ra bởi Srephylococcus aureus nhay cảm với methicilin hoac Streptococcus pyogenes.
- Nhiễm khuẩn do Enterococcusfaecium kháng vancomycin.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Cách dùng: dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
Trẻ em:
Trẻ sơ sinh dưới 7 ngày tuổi: Liều khởi đầu: 10 mg/kg mỗi 12 giờ, xem xét dùng liều 10 mg/kg cho tré sơ sinh khi liều thấp hơn không đủ đáp ứng. Ở trẻ được 7 ngày tuổi: liều dùng 10 mg/kg.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: Trẻ em từ 7 ngày tuôi đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 — 14 ngày Trẻ em từ 12 tuôi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da:
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng:
Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 4 tuôi: 10 mg/kg mỗi 8 gid trong 10 — 14 ngày
Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi: 10 mg/kg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày - Nhiễm khuẩn da và các tô chức da có biến chứng
Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tuôi: 10 mg/kg mỗi 8 giờ, trong 10 — 14 ngày
Trẻ em từ 12 tuôi tở lên: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày
Nhiém Enterococcusfaecium khang vancomycin:
- Trẻ em từ 7 ngày tuổi đến 11 tudi: 10 mg/kg mdi 8 gid, trong 14 — 28 ngày.
- Trẻ em trên 12 tuổi: 600 mg mỗi 12 giờ, trong 14 — 28 ngày.
Người lớn
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phôi bệnh viện và viêm phôi mắc phải ở cộng đồng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 – 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng: 400 mg mỗi 12 giờ, trong 10 — 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da có biến chứng: 600 mg mỗi 12 giờ trong 10 — 14 ngày.
Nhiễm Enterococcusfaecium kháng vancomycin: 600 mg mdi 12 gid trong 14 — 28 ngày
Chống chỉ định thuốc
Mẫn cảm với Linezolid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Linezolid không nên được sử dụng ở những bệnh nhân dùng bất kỳ sản phẩm dược liệu nào ức chế oxy hóa monoamine A hoặc B (ví dụ: phenelzine, isocarboxazid, selegiline, moclobemide) hoặc trong vòng hai tuần kể từ khi dùng bất kỳ sản phẩm dược liệu nào như vậy.
Trừ khi có các cơ sở có sẵn để quan sát và theo dõi huyết áp chặt chẽ, Linezolid không nên được sử dụng cho bệnh nhân có các điều kiện lâm sàng tiềm ẩn sau đây hoặc trên các loại thuốc đồng thời sau đây:
• Bệnh nhân bị tăng huyết áp không được kiểm soát, phaeochromocytoma, carcinoid, thyrotoxicosis, trầm cảm lưỡng cực, rối loạn tâm thần phân liệt, trạng thái nhầm lẫn cấp tính.
• Bệnh nhân dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, chất chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1 (triptans), các chất đồng cảm có tác dụng gián tiếp và gián tiếp Các tác nhân vận mạch (ví dụ: epinephrine, norepinephrine), các tác nhân dopaminergic (ví dụ: dopamine, dobutamine), pethidine hoặc buspirone.
Dữ liệu động vật cho thấy rằng linezolid và các chất chuyển hóa của nó có thể đi vào sữa mẹ và theo đó, nên ngừng cho con bú trước và trong suốt quá trình quản lý.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Linod?
Không khuyến cáo sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân quá mẫn với Linezolid hoặc bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng Linezolid cho những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, rối loạn máu (công thức máu thấp), khối u hoặc hội chứng carcinoid, bệnh tuyến giáp hoạt động quá mức không được điều trị.
Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường, Linezolid có thể làm giảm lượng đường trong máu. Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nêu có các triệu chứng của hạ đường huyết như căng thắng, run rây, tim đập nhanh, đỗ mô hôi và đói.
Không sử dụng Linezolid trong khi đang sử dụng các thuốc chống trầm cảm.
Tác dụng phụ của thuốc Linod
Khi sử dụng thuốc Linod, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Nhiễm trùng: Nhiễm nắm candida, candida miệng. candida âm đạo, nhiễm nắm
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, sai vị giác (vị kim loại)
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, buôn nôn, nôn
- Gan mật: Kiểm tra chức năng gan bất thường, tăng AST, ALT,alkaline phosphatase
- Tiết niệu: Tăng BUN
- Xét nghiệm: Sinh hoá: tăng LDH, creatine kinase, lipase, amylase và non-fasting glucose; giảm protein toàn phần, albumin, natri or canxi; tăng hoặc giảm kali, bicarbonat. Mau: tăng bạch cầu trung tinh, bach cầu ưa acid; giảm haemoglobin, haematocrit, hồng cầu; tăng hoặc giảm tiểu sau, bạch cầu.
Ít gặp:
- Nhiễm trùng: Viêm âm đạo
- Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan.
- Rối loạn tâm thần: Mắt ngủ
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, giảm cảm giác, dị cảm
- Mắt: Mờ mắt
- Tai: Ù tai
- Mạch: Tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối
- Tiêu hoá: Viêm tụy, viêm dạ dày, đau bụng cục bộ hoặc đau toàn bụng, táo bón, khô miệng, khó tiêu, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm miệng, đổi màu lưỡi
- Gan mật: Tăng bilirubin toàn phần
- Da và mô dưới da: Mày đay, viêm da, toát mồ hôi, ngứa, phát ban
- Tiết niệu: Đa niệu, tăng creatinin
- Sinh dục: Các rối loạn âm hộ, âm đạo
- Khác:ớn lạnh, mệt mỏi, sốt, khát nước, đau cục bộ
- Xét nghiệm: Sinh hoá: Tăng natri, canxi. Giảm non – fasting glucose, tăng hoặc giảm clorid.
- Máu: Tăng tế bào lưới, giảm neutrophil.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các chất ức chế monoamine oxyase
Linezolid là một chất ức chế đảo ngược, không chọn lọc của monoamine oxyase (MAOI).
Có dữ liệu rất hạn chế từ các nghiên cứu tương tác thuốc và về sự an toàn của linezolid khi dùng cho bệnh nhân dùng thuốc đồng thời có thể khiến họ có nguy cơ bị ức chế MAO. Do đó, Linezolid không được khuyến nghị sử dụng trong các trường hợp này trừ khi có thể quan sát và giám sát chặt chẽ của người nhận.
Tương tác tiềm năng tạo ra độ cao của huyết áp
Trong các tình nguyện viên khỏe mạnh bình thường, Linezolid đã tăng cường sự gia tăng huyết áp do pseudoephedrine và phenylpropanolamine hydrochloride gây ra. Đồng thời quản trị linezolid với pseudoephedrine hoặc phenylpropanolamine dẫn đến tăng trung bình huyết áp tâm thu theo thứ tự 30-40 mmHg, so với 11-15 mmHg -11 mmHg với giả dược.
Các nghiên cứu tương tự ở các đối tượng tăng huyết áp chưa được tiến hành. Chúng tôi khuyến nghị rằng các liều thuốc có tác dụng vận mạch, bao gồm các tác nhân dopaminergic, nên được chuẩn độ cẩn thận để đạt được phản ứng mong muốn khi đồng quản lý với linezolid.
Tương tác serotonergic tiềm năng
Sự tương tác thuốc-thuốc tiềm năng với dextromethorphan đã được nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các đối tượng được sử dụng dextromethorphan (hai liều 20 mg cho cách nhau 4 giờ) có hoặc không có linezolid. Không có tác dụng của hội chứng serotonin (nhầm lẫn, mê sảng, bồn chồn, run, đỏ mặt, cơ hoành, hyperpyrexia) đã được quan sát thấy ở những người bình thường nhận Linezolid và Dextromethorphan.
Kinh nghiệm tiếp thị bài: Đã có một báo cáo về một bệnh nhân trải qua các tác dụng giống như hội chứng serotonin trong khi dùng linezolid và dextromethorphan giải quyết việc ngừng thuốc.
Linezolid nên được sử dụng một cách thận trọng khi đồng quản trị với buprenorphin là nguy cơ mắc hội chứng serotonin, một tình trạng có khả năng đe dọa đến tính mạng, được tăng lên.
Trong quá trình sử dụng lâm sàng linezolid với các tác nhân serotonergic, bao gồm các thuốc chống trầm cảm như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), các trường hợp mắc hội chứng serotonin đã được báo cáo.
Sử dụng với thực phẩm giàu tymine
Không có phản ứng áp suất đáng kể nào được quan sát thấy ở các đối tượng nhận cả linezolid và dưới 100 mg tyramine. Điều này cho thấy rằng chỉ cần tránh ăn quá nhiều thực phẩm và đồ uống có hàm lượng tyramine cao (ví dụ: phô mai trưởng thành, chiết xuất men, đồ uống có cồn không bị mắc kẹt và các sản phẩm đậu nành lên men như nước tương).
Thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P450
Linezolid không được chuyển hóa một cách dễ hiểu bởi hệ thống enzyme cytochrom P450 (CYP) và nó không ức chế bất kỳ đồng phân CYP có ý nghĩa lâm sàng nào về mặt lâm sàng (1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4). Tương tự, linezolid không gây ra isoenzyme P450 ở chuột. Do đó, không có tương tác thuốc do CYP450 gây ra được dự kiến với linezolid.
Rifampicin
Tác dụng của rifampicin đối với dược động học của linezolid đã được nghiên cứu ở mười sáu tình nguyện viên nam trưởng thành khỏe mạnh dùng linezolid 600 mg hai lần mỗi ngày trong 2,5 ngày có và không có rifampicin 600 mg mỗi ngày một lần trong 8 ngày. Rifampicin đã giảm CMAX và AUC Linezolid và trung bình 21% [90% CI, 15, 27] và trung bình 32% [90% CI, 27, 37], tương ứng. Cơ chế của sự tương tác này và ý nghĩa lâm sàng của nó vẫn chưa được biết.
Warfarin
Khi warfarin được thêm vào liệu pháp linezolid ở trạng thái ổn định, đã giảm 10% INR tối đa trung bình khi đồng quản trị với AUC giảm 5%. Không có đủ dữ liệu từ những bệnh nhân đã nhận được warfarin và linezolid để đánh giá ý nghĩa lâm sàng, nếu có, trong số những phát hiện này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Do vậy cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng Linezolid cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc Linod giá bao nhiêu?
Thuốc Linod 2mg/ml Linezonid có giá bán lẻ khác nhau giữa các cơ sở. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Linod mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Linod – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Linod? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: