Tham khảo thuốc tương tự:
Bysvolol là thuốc gì?
Nebivolol là hỗn hợp racemic của 2 enantiomer, trong đó một là thuốc đối kháng beta adrenergic và chất còn lại hoạt động như một chất kích thích tim mà không có hoạt tính beta adrenergic. Điều trị bằng nebivolol dẫn đến giảm huyết áp tâm thu và tâm trương nhiều hơn atenolol, propranolol hoặc pindolol. Nebivolol là thuốc chẹn beta được dùng để điều trị tăng huyết áp và hỗ trợ kiểm soát suy tim.
Bysvolol là thuốc kê toa đường uống, Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Nevivolol 10mg.
- Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nén
- Xuất xứ: Herabiopharm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Bysvolol được sử dụng cho các chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị suy tim mạn tính nhẹ và trung bình ổn định kết hợp với các liệu pháp điều trị chuẩn ở những người ≥ 70 tuổi.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Điều trị tăng huyết áp:
- Người lớn: 5 mg/ngày, uống vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Hiệu quả hạ huyết áp rõ rệt có thể đạt được sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.
- Kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác: Thuốc chẹn beta có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Cho đến nay, tác dụng hạ huyết áp bổ sung chỉ được quan sát thấy khi nebivolol được kết hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25 mg.
- Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg mỗi ngày. Nếu cần, có thể tăng liều hàng ngày lên 5 mg.
Suy tim mạn tính (CHF):
- Phải tăng liều từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.
- Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sỹ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị bệnh suy tim mạn tính.
- Điều chỉnh liều tăng dần với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1-2 tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân: Khởi đầu là 1,25 mg/ngày đến 2,5 mg và sau đó lên đến 5 mg/ngày và sau đó là 10 mg/ngày.
- Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg nebivolol/lần/ngày.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Suy tim cấp, sốc tim hoặc các đợt suy tim mất bù cần điều trị tăng co bóp tĩnh mạch.
- Hội chứng xoang bệnh lý, bao gồm cả block xoang nhĩ.
- Block AV độ hai và độ ba (không có máy tạo nhịp tim).
- Tiền sử hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- U tế bào ưa crôm chưa được điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nghiêm trọng.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bysvolol?
- Tiếp tục dùng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong quá trình gây mê và đặt nội khí quản. Nếu thuốc chẹn beta bị gián đoạn trong quá trình chuẩn bị phẫu thuật, thuốc đối kháng beta-adrenergic nên được ngừng ít nhất 24 giờ trước đó.
- Thuốc đối kháng beta-adrenergic không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết (CHF) chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của họ đã ổn định.
- Ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch vành, nên ngừng điều trị bằng thuốc đối kháng beta-adrenergic dần dần, tức là trong vòng 1-2 tuần. Nếu cần, nên bắt đầu liệu pháp thay thế cùng lúc để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực trở nặng.
- Thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50-55 nhịp/phút khi nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân gặp các triệu chứng gợi ý nhịp tim chậm, nên giảm liều.
- Thuốc Bysvolol nên được sử dụng thận trọng:
1. ở những bệnh nhân mắc các rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, khập khiễng cách hồi), vì các rối loạn này có thể trầm trọng hơn;
2. ở những bệnh nhân bị block tim độ một, do tác dụng tiêu cực của thuốc chẹn beta lên thời gian dẫn truyền;
3. ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực Prinzmetal do co mạch động mạch vành không đối kháng qua thụ thể alpha: thuốc đối kháng beta-adrenergic có thể làm tăng số lượng và thời gian của các cơn đau thắt ngực.
5. Tương tác với thuốc khác
Các kết hợp không được khuyến cáo:
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidine, hydroquinidine, cibenzoline, flecainide, disopyramide, lidocaine, mexiletine, propafenone): tác dụng lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất có thể tăng lên và tác dụng inotropic âm tính tăng lên.
- Thuốc đối kháng kênh canxi loại verapamil/diltiazem: ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng co bóp và dẫn truyền nhĩ-thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta có thể dẫn đến hạ huyết áp nặng và block nhĩ-thất.
- Thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (clonidine, guanfacin, moxonidine, methyldopa, rilmenidine): sử dụng đồng thời các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương có thể làm suy tim nặng hơn do làm giảm trương lực giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch).
Các phối hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc Bysvolol:
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (Amiodarone): có thể làm tăng tác dụng lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
- Thuốc gây mê – halogen hóa dễ bay hơi: sử dụng đồng thời thuốc đối kháng beta-adrenergic và thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
- Insulin và thuốc chống đái tháo đường uống: mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose, nhưng việc sử dụng đồng thời có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (đánh trống ngực, nhịp tim nhanh).
- Baclofen (thuốc chống co thắt), amifostine (thuốc bổ trợ chống ung thư): sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, do đó liều lượng thuốc hạ huyết áp nên được điều chỉnh cho phù hợp.
- Mefloquine (thuốc chống sốt rét): Về mặt lý thuyết, dùng đồng thời với thuốc chẹn β-adrenergic có thể góp phần kéo dài khoảng QTc.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Nebivolol có tác dụng dược lý có thể gây ra tác dụng có hại cho thai kỳ và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic làm giảm tưới máu nhau thai, có liên quan đến chậm phát triển, thai chết lưu trong tử cung, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Tác dụng phụ (ví dụ như hạ đường huyết và nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần điều trị bằng thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic, thuốc chẹn thụ thể beta1-selective adrenergic được ưu tiên.
- Không nên sử dụng thuốc Bysvolol trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
Cho con bú:
- Hầu hết các thuốc chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ưa mỡ như nebivolol và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, đều đi vào sữa mẹ mặc dù ở mức độ khác nhau. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Do đó, những bà mẹ dùng Bysvolol không nên cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Một số bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng phụ chủ yếu là do giảm huyết áp, chẳng hạn như chóng mặt hoặc ngất xỉu. Nếu những tác dụng này xảy ra, người ta nên hạn chế lái xe và các hoạt động khác đòi hỏi sự tỉnh táo.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Bysvolol?
Khi sử dụng thuốc Bysvolol, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm: Đau đầu, chóng mặt, bệnh dị cảm, khó thở, táo bón, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi, phù nề.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Bysvolol mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bysvolol – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bysvolol? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/9992/smpc#about-medicine