Wedes là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Imurel 50mg Azathioprine chống thải ghép giá bao nhiêu?
Thuốc Imuran 50mg Azathioprine mua ở đâu giá bao nhiêu?
Wedes là thuốc gì?
Azathioprine là thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng để ngăn ngừa thải ghép thận, điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng. Azathioprine là một tiền chất của 6-mercaptopurin, được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1956 bởi Gertrude Elion, William Lange và George Hitchings trong nỗ lực tạo ra một dẫn xuất của 6-mercaptopurin với chỉ số điều trị tốt hơn.
Azathioprine được FDA chấp thuận vào ngày 20 tháng 3 năm 1968.
Wedes là một thương hiệu thuốc của Việt Nam, chứa hoạt chất Azathioprine.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Azathioprine 50mg.
Đóng gói: hộp 2 vỉ x 10 viên nén.
Xuất xứ: Công ty Đạt Vi Phú, Việt Nam.
Công dụng của thuốc Wedes
Thuốc Wedes được sử dụng với các mục đích sau:
Azathioprine là một chất chống chuyển hóa được sử dụng như một chất ức chế miễn dịch, dưới dạng đơn trị liệu hoặc thường xuyên hơn khi kết hợp với các loại thuốc khác (chủ yếu là corticosteroid) và các thủ thuật điều chỉnh phản ứng miễn dịch. Hiệu quả điều trị có thể rõ ràng chỉ sau vài tuần hoặc vài tháng. Điều trị kết hợp Azathioprine và corticosteroid có thể cho phép giảm liều corticosteroid, dẫn đến giảm độc tính liên quan đến việc sử dụng corticosteroid liều cao kéo dài.
Azathioprine, kết hợp với corticosteroid và/hoặc các thuốc và thủ thuật ức chế miễn dịch khác, được chỉ định để cải thiện khả năng sống sót của các ca cấy ghép nội tạng, bao gồm ghép thận, tim và gan và để giảm nhu cầu sử dụng corticosteroid ở những người nhận ghép thận.
Viên nén azathioprine, dưới dạng đơn trị liệu hoặc thường kết hợp với corticosteroid và/hoặc các loại thuốc và thủ thuật khác, có thể có tác dụng điều trị đáng kể ở một số bệnh nhân bị viêm gan mãn tính hoạt động tự miễn dịch, viêm khớp dạng thấp nặng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống ( SLE), ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn mãn tính dai dẳng, thiếu máu tán huyết tự miễn, pemphigus thông thường, viêm nút quanh động mạch, viêm da cơ và viêm đa cơ.
Lợi ích lâm sàng có thể bao gồm giảm liều corticosteroid hoặc ngừng điều trị bằng corticosteroid.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Azathioprine là một dẫn xuất imidazole của 6-mercaptopurine (6-MP). Nó nhanh chóng bị phân hủy in vivo thành 6-MP và một nửa methylnitroimidazole. 6-MP dễ dàng đi qua màng tế bào và được chuyển đổi nội bào thành một số chất tương tự thioine purine, bao gồm nucleotide hoạt động chính, axit thioinosinic.
Trong khi các phương thức hành động chính xác vẫn chưa được làm sáng tỏ, một số cơ chế được đề xuất bao gồm:
1. giải phóng 6-MP hoạt động như một chất chống chuyển hóa purine.
2. khả năng phong tỏa các nhóm -SH bằng alkyl hóa.
3. ức chế nhiều con đường trong sinh tổng hợp axit nucleic, do đó ngăn chặn sự tăng sinh của các tế bào liên quan đến việc xác định và khuếch đại phản ứng miễn dịch.
4. làm hỏng axit deoxyribonucleic (DNA) thông qua việc kết hợp các chất tương tự thio purine.
Do những cơ chế này, hiệu quả điều trị của azathioprine có thể chỉ rõ ràng sau vài tuần hoặc vài tháng điều trị.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Wedes
Liều dùng tham khảo
Cấy ghép
Tùy thuộc vào chế độ ức chế miễn dịch được sử dụng, nên dùng liều tối đa 5 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày vào ngày điều trị đầu tiên, tùy thuộc vào chế độ ức chế miễn dịch được chọn. Liều duy trì thường là 1,0-4,0 mg/kg thể trọng mỗi ngày và phải được điều chỉnh theo yêu cầu lâm sàng và dung nạp huyết học. Việc điều trị nên được duy trì vô thời hạn, ngay cả khi chỉ cần liều thấp, vì việc ngừng điều trị bằng Azathioprine có nguy cơ thải ghép.
Chỉ định khác
iều khởi đầu nên từ 1 đến 3 mg/kg thể trọng mỗi ngày và nên được điều chỉnh trong giới hạn này, phù hợp với đáp ứng lâm sàng và dung nạp huyết học. Đáp ứng điều trị có thể không rõ ràng trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng Azathioprine. Nếu tình trạng của bệnh nhân không được cải thiện rõ ràng trong vòng ba tháng, nên xem xét ngừng sử dụng Azathioprine.
Khi đã đạt được đáp ứng điều trị, nên cân nhắc giảm liều đến mức tối thiểu cần thiết để duy trì đáp ứng.
Bệnh nhân thiếu TPMT
Bệnh nhân có ít hoặc không có hoạt tính thiopurine S-methyltransferase (TPMT) do di truyền có nguy cơ cao bị nhiễm độc azathioprine nghiêm trọng từ các liều azathioprine thông thường và thường cần giảm liều đáng kể. Liều khởi đầu tối ưu cho bệnh nhân thiếu hụt đồng hợp tử chưa được thiết lập.
Hầu hết bệnh nhân bị thiếu hụt TPMT dị hợp tử có thể dung nạp liều azathioprine khuyến cáo, nhưng một số có thể yêu cầu giảm liều. Hiện có các xét nghiệm kiểu gen và kiểu hình của TPMT.
Cách dùng thuốc Wedes
Nuốt cả viên thuốc. Không phá vỡ, nhai hoặc nghiền nát các viên thuốc.
Azathioprine có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc khi bụng đói, nhưng bệnh nhân nên chuẩn hóa phương pháp dùng thuốc. Một số bệnh nhân cảm thấy buồn nôn khi lần đầu tiên dùng azathioprine. Với đường uống, cảm giác buồn nôn dường như thuyên giảm khi uống thuốc sau bữa ăn. Tuy nhiên, dùng viên nén azathioprine sau bữa ăn có thể làm giảm hấp thu qua đường uống, do đó nên xem xét việc theo dõi hiệu quả điều trị sau khi dùng theo cách này.
Không nên dùng liều này với sữa hoặc các sản phẩm từ sữa. Nên uống azathioprine ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống sữa hoặc các sản phẩm từ sữa.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Wedes trong các trường hợp:
Azathioprine chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết là quá mẫn cảm với azathioprine hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Quá mẫn cảm với 6-mercaptopurine (6-MP) nên cảnh báo cho người kê đơn về khả năng quá mẫn cảm với azathioprine. Không nên bắt đầu điều trị bằng azathioprine ở những bệnh nhân được biết là đang mang thai hoặc ở những người có khả năng mang thai trong tương lai gần mà không đánh giá cẩn thận nguy cơ so với lợi ích.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Wedes?
Có những nguy cơ tiềm ẩn trong việc sử dụng azathioprine. Nó chỉ nên được kê đơn nếu bệnh nhân có thể được theo dõi đầy đủ về tác dụng độc hại trong suốt thời gian điều trị.
Cần đặc biệt thận trọng để theo dõi phản ứng huyết học và giảm liều duy trì đến mức tối thiểu cần thiết cho đáp ứng lâm sàng.
Có ý kiến cho rằng trong tám tuần đầu điều trị, công thức máu toàn bộ, kể cả tiểu cầu, nên được thực hiện hàng tuần hoặc thường xuyên hơn nếu sử dụng liều cao hoặc nếu có rối loạn gan và/hoặc thận nặng. Tần suất công thức máu có thể giảm sau khi điều trị, nhưng có ý kiến cho rằng công thức máu toàn bộ được lặp lại hàng tháng, hoặc ít nhất trong khoảng thời gian không quá ba tháng.
Ở những dấu hiệu đầu tiên của sự giảm công thức máu bất thường, nên ngừng điều trị ngay lập tức vì bạch cầu và tiểu cầu có thể tiếp tục giảm sau khi ngừng điều trị.
Bệnh nhân dùng azathioprine nên được hướng dẫn báo cáo ngay lập tức bất kỳ bằng chứng nào về nhiễm trùng, vết bầm tím hoặc chảy máu bất ngờ hoặc các biểu hiện khác của suy tủy xương. Ức chế tủy xương có thể hồi phục nếu ngừng azathioprine đủ sớm.
Azathioprine gây độc cho gan và các xét nghiệm chức năng gan nên được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị. Nên theo dõi thường xuyên hơn ở những người mắc bệnh gan từ trước hoặc đang điều trị bằng liệu pháp gây độc cho gan khác. Bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng sử dụng azathioprine ngay lập tức nếu vàng da trở nên rõ ràng.
Có những người bị thiếu hụt enzym thiopurine methyltransferase (TPMT) di truyền có thể nhạy cảm bất thường với tác dụng ức chế tủy của azathioprine và dễ bị suy tủy nhanh chóng sau khi bắt đầu điều trị bằng azathioprine. Vấn đề này có thể trở nên trầm trọng hơn khi dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc ức chế TPMT, chẳng hạn như olsalazine, mesalazine hoặc sulphasalazine.
Ngoài ra, mối liên quan có thể có giữa hoạt động TPMT giảm và bệnh bạch cầu thứ phát và loạn sản tủy đã được báo cáo ở những người dùng 6–mercaptopurin (chất chuyển hóa có hoạt tính của azathioprine) kết hợp với các chất gây độc tế bào khác. Một số phòng thí nghiệm cung cấp xét nghiệm thiếu hụt TPMT, mặc dù các xét nghiệm này chưa được chứng minh là xác định được tất cả các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc nghiêm trọng. Do đó, vẫn cần theo dõi chặt chẽ công thức máu. Có thể cần giảm liều azathioprine khi thuốc này được kết hợp với các sản phẩm thuốc khác có độc tính chính hoặc phụ là ức chế tủy.
Tác dụng phụ của thuốc Wedes
Khi sử dụng thuốc Wedes, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Nhiễm virus, nấm và vi khuẩn ở những bệnh nhân cấy ghép dùng azathioprine kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác
- Suy tủy xương, giảm bạch cầu
- Giảm tiểu cầu
- Buồn nôn
Ít gặp:
- Nhiễm virus, nấm và vi khuẩn ở các quần thể bệnh nhân khác
- Thiếu máu
- Quá mẫn cảm
- Viêm tụy
- Ứ mật
- Xét nghiệm chức năng gan bất thường
Hiếm gặp:
- Các trường hợp PML liên quan đến vi-rút JC đã được báo cáo sau khi sử dụng azathioprine kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
- Khối u bao gồm rối loạn tăng sinh tế bào lympho, ung thư da (khối u ác tính và không phải khối u ác tính), sarcoma (Ung thư Kaposi và không phải Kaposi) và ung thư cổ tử cung tại chỗ, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính và loạn sản tủy.
- Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm sản hồng cầu
- Viêm đại tràng, viêm túi thừa và thủng ruột được báo cáo ở nhóm ghép tạng, tiêu chảy nặng ở nhóm bệnh viêm ruột.
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi sử dụng thuốc Wedes?
Sử dụng azathioprine cùng với thức ăn có thể làm giảm nhẹ mức độ phơi nhiễm toàn thân nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng. Không nên dùng liều này với sữa hoặc các sản phẩm từ sữa vì chúng có chứa xanthine oxidase, một loại enzyme chuyển hóa 6–mercaptopurin và do đó có thể dẫn đến giảm nồng độ 6–mercaptopurin trong huyết tương.
Hoạt động ức chế miễn dịch của azathioprine có thể dẫn đến phản ứng không điển hình và có khả năng gây hại đối với vắc-xin sống. Do đó, bệnh nhân không nên tiêm vắc-xin sống cho đến ít nhất 3 tháng sau khi kết thúc điều trị bằng azathioprine.
Suy tủy nặng đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời azathioprine và ribavirin; do đó không nên dùng đồng thời.
Nếu có thể, nên tránh sử dụng đồng thời các chất kìm tế bào hoặc các sản phẩm thuốc có thể có tác dụng ức chế tủy, chẳng hạn như penicillamine. Có các báo cáo lâm sàng mâu thuẫn về tương tác, dẫn đến các bất thường nghiêm trọng về huyết học, giữa azathioprine và co-trimoxazole.
Khi dùng đồng thời allopurinol, oxipurinol và/hoặc thiopurinol với 6-mercaptopurine hoặc azathioprine, nên giảm liều 6-mercaptopurin và azathioprine xuống 25% so với liều ban đầu.
Sự ức chế tác dụng chống đông máu của warfarin và acenocoumarol đã được báo cáo khi dùng đồng thời với azathioprine; do đó liều cao hơn của thuốc chống đông máu có thể cần thiết. Nên theo dõi chặt chẽ các xét nghiệm đông máu khi dùng đồng thời thuốc chống đông máu với azathioprine.
Sử dụng thuốc Wedes cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sự truyền đáng kể qua nhau thai và qua màng ối của azathioprine và các chất chuyển hóa của nó từ mẹ sang thai nhi đã được chứng minh là xảy ra.
Không nên dùng thuốc Wedes cho bệnh nhân đang mang thai hoặc có khả năng mang thai trong tương lai gần mà không đánh giá cẩn thận nguy cơ so với lợi ích.
Cho con bú
6-mercaptopurine đã được xác định trong sữa non và sữa mẹ của phụ nữ được điều trị bằng azathioprine. Dữ liệu hiện có đã chỉ ra rằng mức độ bài tiết trong sữa mẹ thấp. Từ dữ liệu hạn chế hiện có, rủi ro đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ được coi là khó xảy ra nhưng không thể loại trừ.
Khuyến cáo rằng phụ nữ dùng Wedes nên tránh cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội hơn những rủi ro tiềm ẩn.
Khả năng sinh sản
Tác dụng cụ thể của liệu pháp azathioprine đối với khả năng sinh sản của con người vẫn chưa được biết.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của azathioprine đối với khả năng lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tác dụng bất lợi đối với các hoạt động này không thể dự đoán được từ dược lý của azathioprine.
Thuốc Wedes giá bao nhiêu?
Thuốc Wedes 50mg Azathioprine có giá khoảng 200.000đ/ hộp 20 viên. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất.
Thuốc Wedes mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Wedes – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Wedes? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: