Thuốc nước Neoral là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Neoral hay Sandimmun Neoral 25 100mg giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc nước Neoral là thuốc gì?
Ciclosporin (còn được gọi là ciclosporin A) là một polypeptide tuần hoàn bao gồm 11 axit amin. Nó là một chất ức chế miễn dịch mạnh, ở động vật giúp kéo dài sự sống sót của các ca cấy ghép đồng loại da, tim, thận, tuyến tụy, tủy xương, ruột non hoặc phổi. Các nghiên cứu gợi ý rằng ciclosporin ức chế sự phát triển của các phản ứng qua trung gian tế bào, bao gồm miễn dịch ghép cùng loài, quá mẫn ở da muộn, viêm não tủy dị ứng thực nghiệm, viêm khớp bổ trợ Freund, bệnh ghép chống lại vật chủ (GVHD) và sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T. Ở cấp độ tế bào, nó ức chế sản xuất và giải phóng các lymphokine bao gồm interleukin 2 (yếu tố tăng trưởng tế bào T, TCGF). Ciclosporin dường như ngăn chặn các tế bào lympho đang nghỉ ngơi trong giai đoạn G0 hoặc G1 của chu kỳ tế bào và ức chế sự giải phóng các lymphokine do kháng nguyên kích hoạt bởi các tế bào T được kích hoạt.
Tất cả các bằng chứng sẵn có cho thấy ciclosporin tác động đặc hiệu và thuận nghịch lên tế bào lympho. Không giống như các tác nhân kìm tế bào, nó không làm suy giảm quá trình tạo máu và không ảnh hưởng đến chức năng của tế bào thực bào.
Cấy ghép nội tạng và tủy xương thành công đã được thực hiện ở người sử dụng ciclosporin để ngăn ngừa và điều trị thải ghép và GVHD. Ciclosporin đã được sử dụng thành công ở cả những người nhận ghép gan dương tính với virus viêm gan C (HCV) và âm tính với HCV. Tác dụng có lợi của liệu pháp ciclosporin cũng đã được chứng minh ở nhiều tình trạng bệnh lý đã biết hoặc có thể được coi là có nguồn gốc tự miễn dịch.
Trẻ em: Ciclosporin đã được chứng minh là có hiệu quả trong hội chứng thận hư phụ thuộc steroid.
Thuốc nước Neoral là thuốc có dạng bào chế dung dịch uống, chứa thành phần Ciclosporin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Ciclosporin 100mg/ml.
Đóng gói: hộp 1 chai thủy tinh 50ml.
Xuất xứ: Novatis.
Công dụng của thuốc nước Neoral
Khoảng liều dùng cho đường uống chỉ nhằm mục đích hướng dẫn.
Liều Neoral hàng ngày nên được chia thành hai lần chia đều trong ngày. Nên sử dụng Neoral theo lịch nhất quán về thời gian trong ngày và liên quan đến bữa ăn.
Neoral chỉ nên được chỉ định bởi hoặc phối hợp chặt chẽ với bác sĩ có kinh nghiệm về liệu pháp ức chế miễn dịch và/hoặc ghép tạng.
Cấy ghép
Ghép tạng rắn
Nên bắt đầu điều trị bằng Neoral trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10 đến 15 mg/kg chia làm 2 lần. Liều này nên được duy trì như liều hàng ngày trong 1 đến 2 tuần sau phẫu thuật, giảm dần theo nồng độ trong máu theo phác đồ ức chế miễn dịch tại chỗ cho đến khi đạt được liều duy trì khuyến nghị khoảng 2 đến 6 mg/kg chia làm 2 lần. đạt.
Khi Neoral được dùng cùng với các thuốc ức chế miễn dịch khác (ví dụ với corticosteroid hoặc là một phần của liệu pháp dùng thuốc ba hoặc bốn lần), có thể sử dụng liều thấp hơn (ví dụ: 3 đến 6 mg/kg chia làm 2 lần cho lần điều trị ban đầu).
Ghép tuỷ
Liều đầu tiên nên được tiêm vào ngày trước khi cấy ghép. Trong hầu hết các trường hợp, dung dịch truyền Sandimmun đậm đặc được ưu tiên sử dụng cho mục đích này. Liều tiêm tĩnh mạch khuyến cáo là 3 đến 5 mg/kg/ngày. Việc truyền tiếp tục ở mức liều này trong thời gian ngay sau ghép tạng lên đến 2 tuần, trước khi thay đổi sang điều trị duy trì bằng đường uống bằng Neoral với liều hàng ngày khoảng 12,5 mg/kg chia làm 2 lần.
Điều trị duy trì nên được tiếp tục trong ít nhất 3 tháng (và tốt nhất là trong 6 tháng) trước khi giảm dần liều xuống 0 sau 1 năm kể từ khi ghép.
Nếu Neoral được sử dụng để bắt đầu điều trị, liều khuyến cáo hàng ngày là 12,5 đến 15 mg/kg chia làm 2 lần, bắt đầu vào ngày trước khi ghép.
Liều Neoral cao hơn hoặc sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch Sandimmun có thể cần thiết khi có rối loạn tiêu hóa có thể làm giảm sự hấp thu.
Ở một số bệnh nhân, GVHD xảy ra sau khi ngừng điều trị bằng ciclosporin, nhưng thường đáp ứng thuận lợi khi bắt đầu điều trị lại. Trong những trường hợp như vậy, nên dùng liều nạp ban đầu từ 10 đến 12,5 mg/kg, sau đó dùng đường uống hàng ngày với liều duy trì trước đó được cho là thỏa đáng. Nên sử dụng Neoral liều thấp để điều trị GVHD nhẹ, mãn tính.
Chỉ định không ghép tạng
Khi sử dụng thuốc nước Neoral trong bất kỳ chỉ định không ghép tạng nào đã được thiết lập, cần tuân thủ các quy tắc chung sau:
Trước khi bắt đầu điều trị, mức độ cơ bản đáng tin cậy của chức năng thận phải được thiết lập bằng ít nhất hai lần đo. Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo công thức MDRD có thể được sử dụng để ước tính chức năng thận ở người lớn và nên sử dụng công thức thích hợp để đánh giá eGFR ở bệnh nhi. Vì Neoral có thể làm suy giảm chức năng thận nên cần phải đánh giá chức năng thận thường xuyên. Nếu eGFR giảm hơn 25% so với mức cơ bản ở nhiều lần đo, nên giảm liều Neoral từ 25 đến 50%. Nếu mức giảm eGFR so với mức cơ bản vượt quá 35%, nên xem xét giảm thêm liều Neoral. Những khuyến nghị này được áp dụng ngay cả khi các giá trị của bệnh nhân vẫn nằm trong phạm vi bình thường của phòng thí nghiệm. Nếu việc giảm liều không thành công trong việc cải thiện eGFR trong vòng một tháng thì nên ngừng điều trị bằng Neoral.
Cần phải theo dõi huyết áp thường xuyên.
Việc xác định bilirubin và các thông số đánh giá chức năng gan là cần thiết trước khi bắt đầu điều trị và nên theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Nên xác định lipid huyết thanh, kali, magie và axit uric trước khi điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị.
Việc theo dõi thường xuyên nồng độ ciclosporin trong máu có thể có liên quan đến các chỉ định không ghép tạng, ví dụ: khi Neoral được dùng đồng thời với các chất có thể ảnh hưởng đến dược động học của ciclosporin hoặc trong trường hợp có phản ứng lâm sàng bất thường (ví dụ: thiếu hiệu quả hoặc tăng khả năng không dung nạp thuốc như rối loạn chức năng thận).
Đường dùng thông thường là bằng đường uống. Nếu sử dụng dung dịch đậm đặc để truyền, cần cân nhắc cẩn thận để dùng đủ liều tiêm tĩnh mạch tương ứng với liều uống. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ có kinh nghiệm sử dụng ciclosporin.
Ngoại trừ bệnh nhân bị viêm màng bồ đào nội sinh đe dọa thị lực và trẻ em mắc hội chứng thận hư, tổng liều hàng ngày không bao giờ được vượt quá 5 mg/kg.
Để điều trị duy trì, nên xác định liều thấp nhất có hiệu quả và dung nạp tốt cho từng bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân trong một thời gian nhất định (để biết thông tin cụ thể, xem bên dưới) không đạt được đáp ứng đầy đủ hoặc liều hiệu quả không tương thích với các hướng dẫn an toàn đã thiết lập, nên ngừng điều trị bằng Neoral.
Viêm màng bồ đào nội sinh
Để làm thuyên giảm, ban đầu nên dùng liều 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần cho đến khi tình trạng viêm màng bồ đào hoạt động thuyên giảm và cải thiện được thị lực. Trong trường hợp kháng trị, có thể tăng liều lên 7 mg/kg/ngày trong một thời gian giới hạn.
Để đạt được sự thuyên giảm ban đầu hoặc để chống lại các cơn viêm ở mắt, có thể bổ sung điều trị bằng corticosteroid toàn thân với liều hàng ngày từ 0,2 đến 0,6 mg/kg prednisone hoặc loại tương đương nếu chỉ riêng Neoral không kiểm soát được tình hình một cách đầy đủ. Sau 3 tháng, liều corticosteroid có thể giảm dần đến liều thấp nhất có hiệu quả.
Để điều trị duy trì, nên giảm liều từ từ đến mức thấp nhất có hiệu quả. Trong giai đoạn thuyên giảm, liều này không được vượt quá 5 mg/kg/ngày.
Các nguyên nhân truyền nhiễm của viêm màng bồ đào nên được loại trừ trước khi sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.
Hội chứng thận hư
Để tạo ra sự thuyên giảm, liều khuyến cáo hàng ngày được chia làm 2 lần uống.
Nếu chức năng thận (trừ protein niệu) bình thường, liều khuyến cáo hàng ngày như sau:
– người lớn: 5 mg/kg
– trẻ em: 6 mg/kg
Ở bệnh nhân suy thận, liều ban đầu không được vượt quá 2,5 mg/kg/ngày.
Nên kết hợp thuốc nước Neoral với corticosteroid đường uống liều thấp nếu tác dụng của Neoral đơn thuần là không thỏa đáng, đặc biệt ở những bệnh nhân kháng steroid.
Thời gian để cải thiện thay đổi từ 3 đến 6 tháng tùy thuộc vào loại bệnh cầu thận. Nếu không thấy cải thiện sau thời gian này cho đến giai đoạn cải thiện, nên ngừng điều trị bằng Neoral.
Liều cần được điều chỉnh riêng theo hiệu quả (protein niệu) và độ an toàn, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg/ngày ở người lớn và 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.
Để điều trị duy trì, nên giảm liều từ từ đến mức thấp nhất có hiệu quả.
Viêm khớp dạng thấp
Trong 6 tuần điều trị đầu tiên, liều khuyến cáo là 3 mg/kg/ngày uống chia làm 2 lần. Nếu tác dụng không đủ, liều hàng ngày có thể tăng dần khi khả năng dung nạp cho phép, nhưng không được vượt quá 5 mg/kg. Để đạt được hiệu quả tối đa, có thể cần tới 12 tuần điều trị bằng Neoral.
Để điều trị duy trì, liều lượng phải được điều chỉnh riêng lẻ đến mức hiệu quả thấp nhất tùy theo khả năng dung nạp.
Neoral có thể được dùng kết hợp với corticosteroid liều thấp và/hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Neoral cũng có thể được kết hợp với methotrexate liều thấp hàng tuần ở những bệnh nhân không đáp ứng đủ với methotrexate đơn thuần, bằng cách ban đầu sử dụng 2,5 mg/kg Neoral chia làm 2 lần mỗi ngày, với tùy chọn tăng liều khi khả năng dung nạp cho phép.
Bệnh vẩy nến
Việc điều trị bằng Neoral nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh vẩy nến. Do sự thay đổi của tình trạng này, việc điều trị phải được cá nhân hóa. Để tạo ra sự thuyên giảm, liều ban đầu được khuyến cáo là 2,5 mg/kg/ngày uống chia làm 2 lần. Nếu không cải thiện sau 1 tháng, có thể tăng liều hàng ngày nhưng không vượt quá 5 mg/kg. Nên ngừng điều trị ở những bệnh nhân không thể đạt được đáp ứng đầy đủ với tổn thương vảy nến trong vòng 6 tuần với liều 5 mg/kg/ngày hoặc ở những bệnh nhân mà liều hiệu quả không tương thích với các hướng dẫn an toàn đã được thiết lập.
Liều ban đầu 5 mg/kg/ngày là hợp lý ở những bệnh nhân có tình trạng cần cải thiện nhanh chóng. Sau khi đạt được đáp ứng thỏa đáng, thuốc nước Neoral có thể ngừng sử dụng và kiểm soát tình trạng tái phát sau đó bằng cách sử dụng lại Neoral ở liều hiệu quả trước đó. Ở một số bệnh nhân, điều trị duy trì liên tục có thể cần thiết.
Để điều trị duy trì, phải điều chỉnh liều cho từng cá nhân đến mức hiệu quả thấp nhất và không được vượt quá 5 mg/kg/ngày.
Viêm da dị ứng
Việc điều trị bằng Neoral nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị viêm da dị ứng. Do sự thay đổi của tình trạng này, việc điều trị phải được cá nhân hóa. Khoảng liều khuyến cáo là 2,5 đến 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần uống. Nếu liều khởi đầu 2,5 mg/kg/ngày không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong vòng 2 tuần, có thể tăng nhanh liều hàng ngày lên tối đa 5 mg/kg. Trong những trường hợp rất nặng, việc kiểm soát bệnh nhanh chóng và đầy đủ có nhiều khả năng xảy ra hơn với liều khởi đầu là 5 mg/kg/ngày. Sau khi đạt được đáp ứng thỏa đáng, nên giảm liều dần dần và nếu có thể nên ngừng sử dụng Neoral. Việc tái phát sau đó có thể được kiểm soát bằng một liệu trình Neoral tiếp theo.
Mặc dù liệu trình điều trị 8 tuần có thể đủ để đạt được hiệu quả điều trị, nhưng thời gian điều trị lên tới 1 năm đã được chứng minh là có hiệu quả và dung nạp tốt, miễn là tuân thủ các hướng dẫn theo dõi.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc nước Neoral trong các trường hợp:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Kết hợp với sản phẩm có chứa Hypericum perforatum (St John’s Wort).
Kết hợp với các thuốc là cơ chất của chất vận chuyển đa dòng P-glycoprotein hoặc protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) và các thuốc này có nồng độ trong huyết tương tăng cao có liên quan đến các biến cố nghiêm trọng và/hoặc đe dọa tính mạng, ví dụ: bosentan, dabigatran etexilate và aliskiren.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc nước Neoral?
U lympho và các khối u ác tính khác
Giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin làm tăng nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Nguy cơ gia tăng dường như liên quan đến mức độ và thời gian ức chế miễn dịch hơn là liên quan đến việc sử dụng các thuốc cụ thể.
Do đó, nên thận trọng khi sử dụng phác đồ điều trị có chứa nhiều thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả ciclosporin) vì điều này có thể dẫn đến rối loạn tăng sinh lympho và các khối u cơ quan rắn, một số trường hợp tử vong đã được báo cáo.
Nhiễm trùng
Giống như các thuốc ức chế miễn dịch khác, ciclosporin khiến bệnh nhân dễ mắc nhiều loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và virus, thường là các mầm bệnh cơ hội. Việc kích hoạt nhiễm trùng polyomavirus tiềm ẩn có thể dẫn đến bệnh thận liên quan đến polyomavirus (PVAN), đặc biệt là bệnh thận do virus BK (BKVN), hoặc bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển liên quan đến virus JC (PML), đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ciclosporin. Những tình trạng này thường liên quan đến gánh nặng ức chế miễn dịch tổng thể cao và cần được xem xét trong chẩn đoán phân biệt ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận suy giảm hoặc có các triệu chứng thần kinh. Kết quả nghiêm trọng và/hoặc gây tử vong đã được báo cáo. Nên sử dụng các chiến lược điều trị và phòng ngừa hiệu quả, đặc biệt ở những bệnh nhân đang điều trị bằng nhiều liệu pháp ức chế miễn dịch lâu dài.
Độc tính trên thận
Một biến chứng thường xuyên và có khả năng nghiêm trọng là tăng creatinine và urê huyết thanh có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng thuốc nước Neoral. Những thay đổi chức năng này phụ thuộc vào liều và ban đầu có thể hồi phục được, thường đáp ứng với việc giảm liều. Trong quá trình điều trị lâu dài, một số bệnh nhân có thể phát triển những thay đổi về cấu trúc ở thận (ví dụ như xơ hóa kẽ), mà ở những bệnh nhân ghép thận, phải được phân biệt với những thay đổi do thải ghép mãn tính. Do đó, cần phải theo dõi thường xuyên chức năng thận theo hướng dẫn của địa phương đối với chỉ định được đề cập.
Nhiễm độc gan
Neoral cũng có thể gây ra sự gia tăng bilirubin trong huyết thanh và men gan phụ thuộc vào liều lượng. Đã có các báo cáo tự phát và được yêu cầu về nhiễm độc gan và tổn thương gan bao gồm ứ mật, vàng da, viêm gan và suy gan ở bệnh nhân điều trị bằng ciclosporin. Hầu hết các báo cáo bao gồm những bệnh nhân có nhiều bệnh đi kèm, các tình trạng tiềm ẩn và các yếu tố gây nhiễu khác bao gồm các biến chứng nhiễm trùng và dùng đồng thời các thuốc có khả năng gây độc cho gan. Trong một số trường hợp, chủ yếu ở bệnh nhân cấy ghép, kết quả tử vong đã được báo cáo. Cần phải theo dõi chặt chẽ các thông số đánh giá chức năng gan và các giá trị bất thường có thể cần phải giảm liều.
Theo dõi nồng độ ciclosporin
Khi Neoral được sử dụng ở bệnh nhân cấy ghép, việc theo dõi thường xuyên nồng độ ciclosporin trong máu là một biện pháp an toàn quan trọng. Để theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu toàn phần, nên sử dụng kháng thể đơn dòng cụ thể (đo lường hợp chất gốc); cũng có thể sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), phương pháp này cũng có thể đo được hợp chất gốc. Nếu sử dụng huyết tương hoặc huyết thanh, phải tuân theo quy trình tách tiêu chuẩn (thời gian và nhiệt độ). Để theo dõi ban đầu bệnh nhân ghép gan, nên sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu hoặc thực hiện các phép đo song song sử dụng cả kháng thể đơn dòng đặc hiệu và kháng thể đơn dòng không đặc hiệu để đảm bảo liều lượng cung cấp đủ khả năng ức chế miễn dịch.
Tăng huyết áp
Cần theo dõi huyết áp thường xuyên trong quá trình điều trị bằng Neoral. Nếu tăng huyết áp phát triển, phải tiến hành điều trị hạ huyết áp thích hợp. Nên ưu tiên dùng thuốc hạ huyết áp không ảnh hưởng đến dược động học của ciclosporin, ví dụ: isradipin.
Lipid máu tăng
Vì Neoral đã được báo cáo là gây ra sự tăng nhẹ lipid máu có thể đảo ngược nên nên thực hiện xác định lipid trước khi điều trị và sau tháng điều trị đầu tiên. Trong trường hợp phát hiện thấy tăng lipid, cần xem xét hạn chế chất béo trong chế độ ăn và nếu thích hợp, giảm liều.
Tăng kali máu
Ciclosporin làm tăng nguy cơ tăng kali máu, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận. Cũng cần thận trọng khi dùng đồng thời ciclosporin với các thuốc giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II) hoặc các thuốc chứa kali cũng như ở những bệnh nhân dùng chế độ ăn giàu kali. ăn kiêng. Nên kiểm soát nồng độ kali trong những tình huống này.
Hạ magie máu
Ciclosporin tăng cường thanh thải magie. Điều này có thể dẫn đến hạ magie máu có triệu chứng, đặc biệt là trong giai đoạn trước khi ghép tạng. Do đó, nên kiểm soát nồng độ magie huyết thanh trong giai đoạn quanh ghép tạng, đặc biệt khi có triệu chứng/dấu hiệu thần kinh. Nếu thấy cần thiết, nên bổ sung magie.
Tương tác thuốc cần chú ý
Cần thận trọng khi dùng đồng thời ciclosporin với các thuốc làm tăng hoặc giảm đáng kể nồng độ ciclosporin trong huyết tương, thông qua ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-glycoprotein.
Cần theo dõi độc tính trên thận khi bắt đầu sử dụng ciclosporin cùng với các hoạt chất làm tăng nồng độ ciclosporin hoặc với các chất có tác dụng hiệp đồng gây độc cho thận. Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Có thể cần phải theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu và điều chỉnh liều ciclosporin.
Nên tránh sử dụng đồng thời ciclosporin và tacrolimus.
Ciclosporin là chất ức chế CYP3A4, chất vận chuyển đa thuốc P-glycoprotein và protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP) và có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng đồng thời là cơ chất của enzyme và/hoặc chất vận chuyển này. Cần thận trọng khi dùng đồng thời ciclosporin với các thuốc đó hoặc nên tránh sử dụng đồng thời. Ciclosporin làm tăng nồng độ các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin). Khi dùng đồng thời với ciclosporin, nên giảm liều statin và tránh sử dụng đồng thời một số statin nhất định theo khuyến nghị trên nhãn của chúng. Cần tạm dừng hoặc ngừng điều trị bằng statin ở những bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cơ hoặc những người có yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương thận nặng, bao gồm suy thận, thứ phát do tiêu cơ vân.
Sau khi dùng đồng thời ciclosporin và lercanidipine, AUC của lercanidipine tăng gấp ba lần và AUC của ciclosporin tăng 21%. Vì vậy nên tránh phối hợp đồng thời ciclosporin và lercanidipin. Sử dụng ciclosporin 3 giờ sau khi dùng lercanidipine không làm thay đổi AUC của lercanidipine, nhưng AUC của ciclosporin lại tăng 27%. Do đó, sự kết hợp này nên được thận trọng với khoảng thời gian ít nhất là 3 giờ.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản ở chuột và thỏ.
Kinh nghiệm sử dụng Neoral ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Phụ nữ mang thai được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép tạng, bao gồm cả phác đồ có chứa ciclosporin và ciclosporin, có nguy cơ sinh non (<37 tuần).
Hiện có một số lượng hạn chế các quan sát ở trẻ em tiếp xúc với ciclosporin trong tử cung, cho đến khoảng 7 tuổi. Chức năng thận và huyết áp ở những trẻ này bình thường. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai và do đó không nên sử dụng Neoral trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích tiềm ẩn đối với người mẹ cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Hàm lượng ethanol trong công thức Neoral cũng cần được tính đến ở phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Ciclosporin đi vào sữa mẹ. Hàm lượng ethanol trong công thức Neoral cũng cần được tính đến ở những phụ nữ đang cho con bú. Các bà mẹ được điều trị bằng Neoral không nên cho con bú vì Neoral có khả năng gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Cần đưa ra quyết định nên kiêng cho con bú hay kiêng sử dụng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của sản phẩm thuốc đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Có rất ít dữ liệu về tác dụng của Neoral đối với khả năng sinh sản của con người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu về tác động của Neoral lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc nước Neoral?
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
Phổ biến: giảm bạch cầu
không phổ biến: Giảm tiểu cầu, thiếu máu
Hiếm: Hội chứng tan máu do tan máu, thiếu máu tán huyết vi mạch
Không biết: Bệnh vi mạch huyết khối, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất phổ biến: Tăng lipid máu
Phổ biến: Tăng đường huyết, chán ăn, tăng acid uric máu, tăng kali máu, hạ magie máu
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Run rẩy, đau đầu
Phổ biến: Co giật, dị cảm
Không phổ biến: Bệnh não bao gồm Hội chứng bệnh não có thể hồi phục sau (PRES), các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, lú lẫn, mất phương hướng, giảm phản ứng, kích động, mất ngủ, rối loạn thị giác, mù vỏ não, hôn mê, liệt và mất điều hòa tiểu não
Hiếm: Bệnh đa dây thần kinh vận động
Rất hiếm: Phù đĩa thị, bao gồm phù gai thị, có thể gây suy giảm thị lực thứ phát do tăng áp lực nội sọ lành tính
Không biết: chứng đau nửa đầu
Rối loạn tai và mê cung
Không biết: Khiếm thính
Rối loạn mạch máu
Rất phổ biến: tăng huyết áp
Phổ biến: xả nước
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Buồn nôn, nôn, khó chịu/đau bụng, tiêu chảy, tăng sản nướu, loét dạ dày tá tràng
Hiếm: Viêm tụy
Rối loạn gan mật
Phổ biến: Chức năng gan bất thường
Không biết: Nhiễm độc gan và tổn thương gan bao gồm ứ mật, vàng da, viêm gan và suy gan với một số hậu quả gây tử vong.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất phổ biến: chứng rậm lông
Phổ biến: Mụn trứng cá, rậm lông
Không phổ biến: phát ban dị ứng
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Phổ biến: Đau cơ, chuột rút cơ bắp
Hiếm Yếu cơ, bệnh cơ
Không biết: Đau chi dưới
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất phổ biến: Rối loạn chức năng thận
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Hiếm: Rối loạn kinh nguyệt, bệnh phụ khoa
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Phổ biến: Sốt, mệt mỏi
Không phổ biến: Phù nề, tăng cân.
Thuốc nước Neoral giá bao nhiêu?
Thuốc nước Neoral 100mg/50ml có giá khoảng 2.300.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc nước Neoral mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc nước Neoral – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc nước Neoral? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: