Tham khảo thuốc tương tự:
CKDTacroBell 0.5mg là thuốc gì?
Tacrolimus (còn gọi là FK-506 hoặc Fujimycin) là một loại thuốc ức chế miễn dịch có công dụng chính là sau khi ghép tạng để giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch của bệnh nhân và do đó giảm nguy cơ đào thải tạng.
Tacrolimus hoạt động bằng cách làm giảm hoạt động của peptidyl-prolyl isomerase bằng cách liên kết với immunophilin FKBP-12 (protein liên kết FK506) tạo ra một phức hợp mới. Điều này ức chế cả quá trình truyền tín hiệu của tế bào lympho T và phiên mã IL-2. Tacrolimus có hoạt động tương tự như cyclosporine nhưng tỷ lệ đào thải thấp hơn với tacrolimus. Tacrolimus cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị tại chỗ bệnh chàm, đặc biệt là bệnh chàm dị ứng. Nó ức chế tình trạng viêm theo cách tương tự như steroid, nhưng không mạnh bằng. Một lợi thế quan trọng về da liễu của tacrolimus là nó có thể được sử dụng trực tiếp trên mặt; steroid tại chỗ không thể được sử dụng trên mặt, vì chúng làm mỏng da đáng kể ở đó. Ở các bộ phận khác của cơ thể, steroid tại chỗ thường là phương pháp điều trị tốt hơn.
CKDTacroBell là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Tacrolimus. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Tacrolimus 0.5mg.
- Đóng gói: hộp 50 viên nén.
- Xuất xứ: Hàn Quốc.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc CKDTacroBell
1. Công dụng thuốc
CKDTacroBell được chỉ định để phòng ngừa đào thải nội tạng ở bệnh nhân người lớn và trẻ em đang ghép thận đồng loại, ghép gan, ghép tim hoặc ghép phổi kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc CKDTacroBell
Cách dùng: uống tacrolimus khi đói hoặc ít nhất 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 – 3 giờ sau khi ăn để hấp thu thuốc tối đa.
Liều dùng:
Bệnh nhân ghép gan:
Liều uống khởi đầu của viên nang CKDTacroBell là 0,10-0,15 mg/kg/ngày được chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ mỗi ngày. Uống cùng lúc với nước bưởi có thể làm gia tăng nồng độ tối thiểu của tacrolimus trong máu toàn phần đặc trưng ở bệnh nhân ghép gan.
Bệnh nhân ghép thận:
Liều uống khởi đầu được khuyến cáo dùng là 0,2 mg/kg/ngày, chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ. Liều khởi đầu của thuốc CKDTacroBell nên được dùng trong vòng 24 giờ sau khi ghép, nhưng nên được trì hoãn cho đến khi chức năng thận hồi phục
Bệnh nhân nhi:
Bệnh nhân nhi ghép gan không bị rối loạn gan hay thận trước đó có nhu cầu và khả năng uống liều cao hơn người lớn để đạt được nồng độ trong máu tương đương. Vì vậy, ở bệnh nhân nhi được khuyến cáo nên khởi đầu ở liều bắt đầu tiêm tĩnh mạch là 0,03-0,05 mg/kg/ngày và liều bắt đầu đường uống là 0,15-0,20mg/kg/ngày. Nên điều chỉnh liều. Kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân nhi ghép thận còn hạn chế.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp: Quá mẫn với tacrolimus hoặc các macrolid khác, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4. Cân thận trọng gì khi sử dụng thuốc CKDTacroBell?
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm CKDTacroBell, có nguy cơ mắc u lympho và các bệnh ác tính khác cao hơn, đặc biệt là ở da. Nguy cơ này dường như liên quan đến cường độ và thời gian ức chế miễn dịch hơn là việc sử dụng bất kỳ tác nhân cụ thể nào. Như thường lệ đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư da cao, hãy kiểm tra những thay đổi trên da của bệnh nhân; nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia UV bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng phổ rộng có hệ số bảo vệ cao.
Rối loạn tăng sinh lympho sau ghép (PTLD) đã được báo cáo ở những người được ghép tạng bị ức chế miễn dịch. Phần lớn các biến cố PTLD có vẻ liên quan đến nhiễm vi-rút Epstein-Barr (EBV). Nguy cơ mắc PTLD cao nhất ở những cá nhân có huyết thanh âm tính với EBV, một nhóm dân số bao gồm nhiều trẻ nhỏ. Theo dõi huyết thanh học EBV trong quá trình điều trị.
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm thuốc CKDTacroBell, có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, vi-rút, nấm và động vật nguyên sinh, bao gồm cả nhiễm trùng cơ hội. Theo dõi sự phát triển của nhiễm trùng và điều chỉnh phác đồ ức chế miễn dịch để cân bằng nguy cơ đào thải với nguy cơ nhiễm trùng.
CKDTacroBell đã được chứng minh là gây ra bệnh đái tháo đường khởi phát mới trong các thử nghiệm lâm sàng về ghép thận, gan, tim hoặc phổi. Bệnh đái tháo đường khởi phát mới sau khi ghép có thể hồi phục ở một số bệnh nhân.
CKDTacroBell, giống như các chất ức chế calcineurin khác, có thể gây độc tính trên thận cấp tính hoặc mãn tính ở bệnh nhân ghép thận do tác dụng co mạch của nó đối với mạch máu thận, bệnh lý ống thận độc hại và tác dụng ống thận-kẽ. Suy thận cấp liên quan đến độc tính tacrolimus có thể dẫn đến creatinin huyết thanh cao, tăng kali máu, giảm tiết urê và tăng acid uric máu, và thường có thể hồi phục. Khi thuốc CKDTacroBell được dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho thận đã biết khác, hãy theo dõi chức năng thận và nồng độ tacrolimus trong máu, và điều chỉnh liều của cả tacrolimus và/hoặc các thuốc dùng đồng thời trong khi dùng đồng thời.
CKDTacroBell có thể gây ra nhiều loại độc tính với thần kinh. Các độc tính với thần kinh nghiêm trọng nhất bao gồm hội chứng bệnh não sau hồi phục (PRES), mê sảng, co giật và hôn mê; các độc tính khác bao gồm run, dị cảm, đau đầu, thay đổi trạng thái tinh thần và thay đổi chức năng vận động và cảm giác. Vì các triệu chứng có thể liên quan đến nồng độ đáy của tacrolimus trong máu toàn phần ở mức hoặc cao hơn phạm vi khuyến cáo, hãy theo dõi các triệu chứng thần kinh và cân nhắc giảm liều hoặc ngừng thuốc nếu xảy ra độc tính thần kinh.
5. Tương tác với thuốc khác
Độc tính thận tăng lên khi dùng tacrolimus chung với các thuốc có khả năng độc thận (ciclosporin). Nên tránh phối hợp.
Không nên phối hợp tacrolimus với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Tacrolimus được chuyền hóa qua cytochrom P450 isoenzym CYP3A4. Những thuốc ức chế enzym này như thuốc kháng nắm azol, bromocriptin, thuốc chẹn kênh calci, cimetidin, một số corticoid, ciclosporin, danazol, thuốc ỨC chế HIV-protease, delavirdin, kháng sinh nhóm macrolid và metoclopramid có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong máu. Nước ép bưởi cũng ức chế chuyền hóa của tacrolimus, nên tránh dùng.
Những thuốc cảm ứng cytochrom P450¡isoenzym CYP3A4 như carbamazepin, nevirapin, phenobarbital, phenytoin và rifampicin có thể làm giảm nồng độ tacrolimus trong máu. Tránh dùng các vắc xin sống trong suốt quá trình trị liệu ức chế miễn dịch vì tăng nguy cơ nhiễm trùng.
6. Dùng thuốc CKDTacroBell cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Dữ liệu trên người cho thấy tacrolimus có thể đi qua nhau thai. Dữ liệu hạn chế từ những người nhận cấy ghép nội tạng cho thấy không có bằng chứng về việc tăng nguy cơ tác dụng phụ lên quá trình và kết quả của thai kỳ khi điều trị bằng tacrolimus so với các sản phẩm thuốc ức chế miễn dịch khác. Tuy nhiên, các trường hợp sẩy thai tự nhiên đã được báo cáo. Do nhu cầu điều trị, tacrolimus có thể được xem xét cho phụ nữ có thai khi không có giải pháp thay thế an toàn hơn và khi lợi ích được công nhận là phù hợp với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú:
Dữ liệu trên người chứng minh rằng tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ. Vì không thể loại trừ những ảnh hưởng có hại đến trẻ sơ sinh, phụ nữ không nên cho con bú khi đang dùng CKDTacroBell.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc CKDTacroBell
Các tác dụng phụ thường gặp của CKDTacroBell bao gồm:
- run rẩy,
- đau đầu,
- tiêu chảy,
- táo bón,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- đau dạ dày,
- đau dạ dày,
- chán ăn,
- khó ngủ (mất ngủ), hoặc
- ngứa ran hoặc sưng ở tay hoặc chân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc CKDTacroBell mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc CKDTacroBell – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc CKDTacroBell? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/mtm/tacrolimus-oral-and-injection.html