Inpefa là thuốc gì?
Sotagliflozin là chất ức chế kép SGLT1 và SGLT2, loại đầu tiên2 được chấp thuận sử dụng ở EU, kết hợp với insulin, để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1 (T1DM) và chỉ số BMI ≥27 kg/m2.
Sotagliflozin đã được EMA phê duyệt dưới tên biệt dược “Zynquista” vào ngày 26 tháng 4 năm 2019 để điều trị bệnh tiểu đường loại 1. Một sự chấp thuận tương tự cũng đã được đề xuất ở Hoa Kỳ, nhưng kể từ đó FDA đã công bố đề xuất từ chối phê duyệt vì dữ liệu được gửi không cho thấy rằng nó an toàn trong các điều kiện sử dụng được đề xuất. Vào ngày 22 tháng 3 năm 2022, EMA đã rút giấy phép lưu hành thuốc sotagliflozin để điều trị bệnh đái tháo đường týp 1 vì lý do thương mại.
Vào tháng 5 năm 2023, sotagliflozin đã được FDA chấp thuận để giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và suy tim ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao.
Inpefa là thuốc kê toa chứa hoạt chất Sotagliflozin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Sotagliflozin 200mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Inpefa
INPEFA được chỉ định để giảm nguy cơ tử vong do tim mạch, nhập viện vì suy tim và tái khám suy tim khẩn cấp ở người lớn bị:
- suy tim hoặc
- đái tháo đường týp 2, bệnh thận mãn tính và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khởi đầu khuyến cáo của INPEFA là 200 mg uống một lần mỗi ngày không quá một giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày.
Tăng liều sau ít nhất 2 tuần lên 400 mg uống mỗi ngày một lần nếu dung nạp. Giảm liều xuống 200 mg khi cần thiết.
Nuốt cả viên. Không cắt, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc.
Nếu quên uống một liều INPEFA quá 6 giờ, hãy dùng liều tiếp theo theo chỉ định vào ngày hôm sau.
Chống chỉ định
INPEFA chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với INPEFA.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1, INPEFA làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường, một biến cố đe dọa tính mạng, vượt quá tỷ lệ thông thường. INPEFA không được chỉ định để kiểm soát đường huyết.
Đái tháo đường týp 2 và rối loạn tuyến tụy (ví dụ, tiền sử viêm tụy hoặc phẫu thuật tuyến tụy) cũng là những yếu tố nguy cơ gây nhiễm toan ceto. Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các trường hợp tử vong do nhiễm toan ceton ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 sử dụng thuốc ức chế SGLT2.
Ngừng sử dụng INPEFA, nếu có thể, trong các tình huống lâm sàng tạm thời có thể khiến bệnh nhân nhiễm toan ceton. Tiếp tục dùng INPEFA khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và đã tiếp tục dùng thuốc đường uống.
INPEFA có thể gây giảm thể tích nội mạch, đôi khi biểu hiện dưới dạng hạ huyết áp có triệu chứng hoặc thay đổi creatinin cấp tính thoáng qua. Trước khi bắt đầu dùng INPEFA ở những bệnh nhân có một hoặc nhiều đặc điểm trên, hãy đánh giá tình trạng thể tích và chức năng thận. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng hạ huyết áp và chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị.
Điều trị bằng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm INPEFA, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Đánh giá bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu và điều trị kịp thời nếu có chỉ định.
Các báo cáo về viêm cân hoại tử vùng đáy chậu (Fournier’s Gangrene), một bệnh nhiễm trùng hoại tử hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng cần can thiệp phẫu thuật khẩn cấp, đã được xác định trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường ở những bệnh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc ức chế SGLT2. Các trường hợp đã được báo cáo ở cả nữ và nam. Kết quả nghiêm trọng bao gồm nhập viện, phẫu thuật nhiều lần và tử vong. Bệnh nhân điều trị bằng INPEFA có biểu hiện đau, nhạy cảm, ban đỏ hoặc sưng tấy ở bộ phận sinh dục hoặc vùng đáy chậu, kèm theo sốt hoặc khó chịu, cần được đánh giá xem có bị viêm cân hoại tử hay không. Nếu nghi ngờ, hãy bắt đầu điều trị ngay lập tức bằng kháng sinh phổ rộng và nếu cần thiết thì phẫu thuật cắt bỏ. Ngừng INPEFA, theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu và đưa ra liệu pháp thay thế thích hợp cho bệnh suy tim.
Tương tác với thuốc khác
Có sự gia tăng mức độ tiếp xúc của digoxin khi dùng chung với INPEFA 400 mg. Bệnh nhân dùng INPEFA đồng thời với digoxin cần được theo dõi thích hợp.
Việc sử dụng đồng thời rifampicin, một chất gây cảm ứng UGT, với một liều duy nhất 400 mg sotagliflozin dẫn đến giảm mức phơi nhiễm với sotagliflozin. Sự giảm tiếp xúc với sotagliflozin này có thể làm giảm hiệu quả.
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế SGLT2 với lithium có thể làm giảm nồng độ lithium trong huyết thanh.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trước khi sử dụng Inpefa; nó có thể gây hại cho thai nhi, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
Không rõ liệu Inpefa có đi vào sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú sữa mẹ, Inpefa không được khuyến cáo sử dụng khi đang cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
KHông ảnh hưởng.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Inpefa
Tác dụng phụ của Inpefa bao gồm:
- nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI),
- giảm thể tích dịch ngoại bào,
- bệnh tiêu chảy,
- lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết), và
- chóng mặt.
Thuốc Inpefa mua ở đâu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: