Thuốc Cardenol là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc tim mạch khác:
Thuốc Cordarone 200mg Amiodarone HCL mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Aprovel 150 300mg Irbesartan mua ở đâu giá bao nhiêu?
Cardenol là thuốc gì?
Propranolol là một chất chẹn beta. Thuốc chẹn beta ảnh hưởng đến tim và tuần hoàn (lưu lượng máu qua động mạch và tĩnh mạch). Propranolol được sử dụng để điều trị run, đau thắt ngực (đau ngực), tăng huyết áp (huyết áp cao), rối loạn nhịp tim và các bệnh tim hoặc tuần hoàn khác. Nó cũng được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa cơn đau tim, và giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất của chứng đau nửa đầu.
Cardenol là thuốc chứa hoạt chất Propranolol. Thành phần của thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Propranolol 40mg.
- Đóng gói: lọ 1000 viên nén.
- Xuất xứ: T.O.CHEMICALS, Thái LAn.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Cardenol
Thuốc Cardenol được sử dụng điều trị:
- Cơn đau thắt ngực.
- Tăng huyết áp.
- Dự phòng lâu dài chống tái nhồi máu cơ tim sau khi hồi phục sau nhồi máu cơ tim cấp tính
- Bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại.
- Run cơ bản.
- Rối loạn nhịp tim trên thất.
- Rối loạn nhịp tim trên thất.
- Cường giáp và nhiễm độc giáp
- Phaeochromocytoma (có thuốc chẹn alpha).
- Đau nửa đầu.
- Dự phòng xuất huyết tiêu hóa trên ở bệnh nhân tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản.
Cơ chế tác dụng của thuốc:
- Propranolol là một chất đối kháng thụ thể β-adrenergic không chọn lọc. Chặn các thụ thể này dẫn đến co mạch, ức chế các yếu tố tạo mạch như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và yếu tố tăng trưởng cơ bản của nguyên bào sợi (bFGF), cảm ứng quá trình chết của tế bào nội mô, cũng như khi điều chỉnh giảm hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
Tăng huyết áp: Khởi đầu: 20- 40 mg/lần, 2 lần/ngày, dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu. Tăng dần liều cách nhau từ 3 – 7 ngày, cho đến khi huyết áp ồn định ở mức độ yêu cầu. Liều thông thường có hiệu quả: 160- 480 mg hàng ngày. Một sô trường hợp phải yêu cầu tới 640 mg/ngày. Thời gian để đạt được đáp ứng hạ áp từ vài ngày tới vài tuần. Liều duy trì là 120-240 mg/ngày. Khi cần phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid. đầu tiên phải hiệu chỉnh liều riêng từng thuốc.
Đau thất ngực: Liều dùng mỗi ngày có thê 80 – 320 mg/ngày tùy theo cá thể, chia làm 2 hoặc 3, 4 lần trong ngày, với liều này co thể tăng khả năng hoạt động thể lực, giảm biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ. Nếu ngừng điều trị, phải giảm liều từ từ trong vài tuần. Nên phối hợp propranolol với nitroglycerin.
Loạn nhịp: 10- 30 mg/lần, 3 – 4 lần / ngày, uống trước khi ăn và trước khi ngủ.
Run vô căn: Phải dò liều theo từng người bệnh. Liều khởi đầu: 40 mg/lần, 2 lần/ngày. Thường đạt hiệu quả tốt với liều 120 mg/ngày. đôi khi phải dùng tới 240 – 320 mg/ngày.
Bệnh cơ tìm phì đại hẹp đường ra thất trái: 20 – 40 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày. trước khi ăn và đi ngủ.
Tăng năng giáp: Liều từ 10- 40 mg. ngày uống 3 hoặc lần.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Liều đầu tiên 40 mg. ngày 2 lần: liều có thể tăng khi cần. cho tới 160mg. ngày 2 lần.
Nhồi máu cơ tim:
Không dùng thuốc Cardenol khi có cơn nhồi máu cơ tim cấp. điều trị duy trì với propranolol chỉ nên bắt đầu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp tính vài ngày.
- Liều mỗi ngày 180- 240 mg. chia làm nhiều lần, bắt đầu sau cơn nhồi máu cơ tỉm từ 5 – 21 ngày. Chưa rõ hiệu quả và độ an toàn của liều cao hơn 240 mg đề phòng tránh tử vong do tim. Tuy nhiên cho liều cao hơn có thể là cần thiết đề điều trị có hiệu quả khi có bệnh kèm theo như đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp. Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng liều dùng propranolol được chia thành 2 — 4 lần/ngày, nhưng các đữ liệu về dược động học và dược lực học cho thấy chia 2 lần/ngày đã đạt được hiệu quả. Thuốc chẹn beta- adrenergic đạt hiệu quả tôi ưu nếu uống thuốc liên tục từ 1 — 3 năm sau đột quy nêu không có chống chỉ định dùng chẹn beta-adrenergic.
- Để phòng nhồi máu tái phát và đột tử do tim, sau cơn nhồi máu cơ tim cấp. cho uống 80 mg/lần, 2 lần/ngày, đôi khi cần đến 3 lần/ngày.
Đau nửa đầu: Phải do liều theo từng người bệnh.
- Liều khởi đầu 80 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Liều thông thường có hiệu quả là 160- 240 mg/ngày. Có thê tăng liều dân dần đề đạt hiệu quả tối đa.
- Nếu hiệu quả không đạt sau 4 – 6 tuần đã dùng đến liều tối đa. nên ngừng dùng propranolol bằng cách giảm liêu từ từ trong vài tuần.
U tế bào ưa crom:
- Trước phẫu thật 60 mg/ngày. chia nhiều lần, dùng 3 ngày trước phẫu thuật. phối hợp với thuốc chẹn alpha-adrenergic.
- Với khối u không mô được: Điều trị hỗ trợ đài ngày, 30 mg/ngày, chia làm nhiêu lần.
3. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Cardenol trong các trường hợp:
- Quá mẫn với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được của thuốc.
- Mất bù tim không được điều trị đầy đủ.
- Hội chứng xoang sàng / SA-block.
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Block tim độ hai và độ ba.
- Bệnh nhân dễ bị hạ đường huyết, ví dụ do nhịn ăn kéo dài hoặc dự trữ theo quy định hạn chế.
- Sốc tim.
- U thực bào không được điều trị.
- Nhịp tim chậm nghiêm trọng.
- Hạ huyết áp nghiêm trọng
- Rối loạn động mạch ngoại vi nghiêm trọng
- Đau thắt ngực Prinzmetal
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Cardenol?
- Phải ngừng thuốc từ từ, nên dùng thận trọng ở người có dự trữ tim kém, tránh dùng propranolol trong trường hợp suy tim rõ, nhưng có thể dùng khi các dau hiệu suy tim đã được kiểm soát.
- Do tác dụng làm chậm nhịp tim, nếu nhịp tim quá chậm cần phải giảm liều.
- Ở người bệnh có thiểu máu cục bộ cơ tim, không được ngừng thuốc Cardenol đột ngột. Hoặc ngừng propranolol từ từ, hoặc dùng liều tương đương của một thuốc chẹn beta khác đề thay thế.
- Thận trọng ở người bệnh có tiền sử co thắt phế quản không do nguyên nhân dị ứng (như viêm phế quản. tràn khí). Thuốc chẹn beta-adrenergic có tăng cản trở đường thở và tăng co that phế quản, đặc biệt ở người bệnh có tiền sử dị ứng. Co thắt phế quản có thể điều trị bằng tiêm tĩnh mạch aminophylin, isoproterenol. Có thể tiêm tĩnh mạch atropin nếu người bệnh không đáp ứng với hai thuốc trên hoặc xảy ra nhịp chậm.
- Cần thận ở người suy thận hoặc suy gan. Cần phải giảm liều và theo dõi kết quả xét nghiệm chức năng thận hoặc gan đối với người dùng thuốc dài ngày.
- Ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa. chức năng gan bị suy giảm nặng và có nguy cơ xuất hiện bệnh não – gan.
- Cần thận trọng khi cho người bệnh đồi thuốc tir clonidin Sang các thuốc chẹn beta.
5. Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng kết hợp thuốc chẹn bêta và thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng co bóp tiêu cực (ví dụ: verapamil, diltiazem) có thể dẫn đến tăng cường dẫn truyền nhĩ thất âm và chức năng nút xoang, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy chức năng thất và / hoặc bất thường dẫn truyền SA hoặc nhĩ thất. . Điều này có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng và nhịp tim chậm. Nên tránh phối hợp với proproanolol, đặc biệt ở những bệnh nhân mất bù tim.
- Sử dụng đồng thời các chất giống giao cảm, ví dụ, adrenaline, có thể làm mất tác dụng của thuốc chẹn beta. Phải thận trọng khi dùng đường tiêm các chế phẩm có chứa adrenaline cho bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn bêta vì trong một số trường hợp hiếm có thể gây co mạch, tăng huyết áp và nhịp tim chậm.
- Thuốc chẹn beta không chọn lọc chống lại tác dụng giãn phế quản của thuốc giãn phế quản chủ vận bêta, propranolol được chống chỉ định ở bệnh nhân hen suyễn.
- Khả năng tác động của nhịp tim chậm với các kết quả có thể gây tử vong. Không nên bắt đầu điều trị bằng Fingolimod ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta. Trong trường hợp kết hợp, theo dõi thích hợp để bắt đầu điều trị, ít nhất nên theo dõi qua đêm.
- Nồng độ huyết tương và tác dụng của thuốc chẹn bêta bị giảm bởi barbiturat. Barbiturat là chất gây cảm ứng men gan mạnh, có thể làm tăng chuyển hóa propranolol.
- Nồng độ propranolol trong huyết tương có thể được nâng lên đến 100% nhờ propafenone. Điều này có thể là do propranolol được chuyển hóa một phần bởi cùng một loại enzym như propafenone (CYP2D6). Sự kết hợp này cũng không được khuyến khích vì propafenone có tác dụng co bóp tiêu cực.
- Propranolol có thể làm giảm độ thanh thải và tăng nồng độ warfarin trong huyết tương.
- Sử dụng đồng thời thuốc ức chế MAO (trừ thuốc ức chế MAO-B) với thuốc hạ huyết áp có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp và dẫn đến phản ứng tăng huyết áp.
- Các glycoside digitalis, kết hợp với thuốc chẹn bêta, có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
6. Sử dụng thuốc Cardenol cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thai kỳ:
- Như với tất cả các loại thuốc chẹn Beta, Cardenol không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi việc sử dụng nó là cần thiết. Không có bằng chứng về khả năng gây quái thai với propranolol, tuy nhiên thuốc chẹn bêta làm giảm tưới máu nhau thai, có thể dẫn đến thai chết lưu trong tử cung, sinh non và sinh non. Ngoài ra, các tác dụng phụ (đặc biệt là hạ đường huyết và nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh và nhịp tim chậm ở thai nhi) có thể xảy ra. Tăng nguy cơ biến chứng tim và phổi ở trẻ sơ sinh trong thời kỳ sau sinh.
Cho con bú:
- Hầu hết các loại thuốc ngăn chặn thụ thể beta, đặc biệt là các hợp chất ưa béo, sẽ đi vào sữa mẹ mặc dù ở một mức độ khác nhau. Do đó, không nên cho con bú sau khi sử dụng các hợp chất này.
Khả năng sinh sản:
- Không có dữ liệu liên quan về ảnh hưởng của khả năng sinh sản ở người.
7. Tác dụng phụ của thuốc Cardenol
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Cardenol:
- Rối loạn giấc ngủ, ác mộng
- Nhịp tim chậm, đầu chi lạnh
- Hiện tượng Raynaud
- Khó thở
- Mệt mỏi và / hoặc buồn bực (thường thoáng qua)
Một số tác dụng phụ ít gặp hơn như:
- Rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy
- Giảm tiểu cầu
- Phù mạch
- Ảo giác, rối loạn tâm thần, thay đổi tâm trạng
- Lú lẫn, mất trí nhớ, loạn cảm, chóng mặt
- Khô mắt, rối loạn thị giác
- Suy tim xấu đi, kết tủa khối tim, hạ huyết áp tư thế, có thể liên quan đến ngất
- Sự gia tăng của tình trạng không liên tục
- Co thắt phế quản có thể xảy ra ở bệnh nhân hen phế quản hoặc tiền sử bệnh hen suyễn, đôi khi dẫn đến tử vong
- Ban xuất huyết, rụng tóc, phản ứng da dạng vẩy nến, đợt cấp của bệnh vẩy nến, phát ban da.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Cardenol giá bao nhiêu?
Thuốc Cardenol 40mg có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất.
Thuốc Cardenol mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Cardenol 40mg ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: