Aldactone là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Aldactone là thuốc gì?
Spironolactone là thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali. Nó liên kết với các thụ thể khoáng chất và có chức năng như chất đối kháng aldosterone. Nó thúc đẩy bài tiết natri, nước và giữ kali. Spironolactone ban đầu được phát triển hoàn toàn cho khả năng này trước khi các đặc tính dược lực học khác của thuốc được phát hiện. Nó được chỉ định để điều trị một số bệnh các tình trạng, bao gồm suy tim, phù nề, cường aldosteron và tăng huyết áp. Việc sử dụng spironolactone ngoài nhãn hiệu bao gồm rậm lông, rụng tóc kiểu nữ và mụn trứng cá ở người trưởng thành.
Spironolactone được phát triển vào năm 1957, đưa ra thị trường vào năm 1959 và được FDA chấp thuận vào ngày 21 tháng 1 năm 1960.
Aldactone là thuốc kê toa chứa hoạt chất Spironolactone. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Spironolactone 25mg.
Đóng gói: hộp 10 vie x 10 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Công dụng của thuốc Aldactone
Thuốc Aldactone được sử dụng cho các chỉ định:
• Suy tim sung huyết
• Xơ gan kèm theo cổ chướng và phù nề
• Cổ chướng ác tính
• Hội chứng thận hư
• Chẩn đoán và điều trị cường aldosterone nguyên phát.
Trẻ em chỉ nên được điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa nhi. Dữ liệu nhi khoa còn hạn chế.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Spironolactone, như một chất đối kháng aldosterone cạnh tranh, làm tăng bài tiết natri đồng thời giảm mất kali ở ống thận xa. Nó có một hành động dần dần và kéo dài.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng cho người lớn
Suy tim sung huyết có phù
Để kiểm soát chứng phù nề, nên dùng liều khởi đầu hàng ngày là 100 mg spironolactone với liều đơn hoặc chia làm nhiều lần, nhưng có thể dao động từ 25 mg đến 200 mg mỗi ngày. Liều duy trì nên được xác định riêng lẻ.
Suy tim nặng (Hiệp hội Tim mạch New York Loại III-IV)
Dựa trên Nghiên cứu đánh giá Aldactone ngẫu nhiên (RALES), nên bắt đầu điều trị kết hợp với liệu pháp tiêu chuẩn với liều spironolactone 25 mg mỗi ngày một lần nếu nồng độ kali huyết thanh ≤5,0 mEq/L và creatinine huyết thanh là 2,5 mg /dL. Những bệnh nhân dung nạp được liều 25 mg một lần mỗi ngày có thể tăng liều lên 50 mg một lần mỗi ngày theo chỉ định lâm sàng. Những bệnh nhân không dung nạp liều 25 mg một lần mỗi ngày có thể giảm liều xuống 25 mg cách ngày.
Xơ gan kèm theo cổ trướng và phù nề
Nếu tỷ lệ Na+/K+ trong nước tiểu lớn hơn 1,0 thì 100 mg/ngày. Nếu tỷ lệ nhỏ hơn 1,0 thì dùng 200 mg/ngày đến 400 mg/ngày. Liều duy trì nên được xác định riêng lẻ.
Cổ trướng ác tính
Liều ban đầu thường là 100 mg/ngày đến 200 mg/ngày. Trong trường hợp nặng, liều có thể tăng dần lên tới 400 mg/ngày. Khi tình trạng phù nề được kiểm soát, liều lượng duy trì nên được xác định riêng lẻ.
Hội chứng thận hư
Liều thông thường 100 mg/ngày đến 200 mg/ngày. Spironolactone chưa được chứng minh là có tác dụng chống viêm và cũng không ảnh hưởng đến quá trình bệnh lý cơ bản. Việc sử dụng nó chỉ được khuyến khích nếu bản thân glucocorticoid không đủ hiệu quả.
Chẩn đoán và điều trị cường aldosterone nguyên phát
Aldactone có thể được sử dụng như một biện pháp chẩn đoán ban đầu để cung cấp bằng chứng giả định về tình trạng tăng aldosterone nguyên phát trong khi bệnh nhân có chế độ ăn bình thường.
Thử nghiệm lâu dài: Aldactone được dùng với liều hàng ngày 400 mg trong 3 đến 4 tuần. Việc điều chỉnh tình trạng hạ kali máu và tăng huyết áp cung cấp bằng chứng có cơ sở để chẩn đoán chứng tăng aldosterone nguyên phát.
Thử nghiệm ngắn: Aldactone được dùng với liều hàng ngày 400 mg trong 4 ngày. Nếu kali huyết thanh tăng trong quá trình sử dụng Aldactone nhưng giảm xuống khi ngừng sử dụng Aldactone, nên xem xét chẩn đoán giả định về chứng tăng aldosterone nguyên phát.
Sau khi chẩn đoán chứng tăng aldosteron được xác định bằng các thủ tục xét nghiệm chính xác hơn, Aldactone có thể được dùng với liều 100 mg đến 400 mg mỗi ngày để chuẩn bị cho phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân được coi là không phù hợp để phẫu thuật, Aldactone có thể được sử dụng để điều trị duy trì lâu dài ở liều thấp nhất có hiệu quả được xác định cho từng bệnh nhân.
Người già
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất và tăng dần theo yêu cầu để đạt được lợi ích tối đa. Cần thận trọng với người suy gan và thận nặng vì có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa và bài tiết thuốc.
Dân số trẻ em
Liều ban đầu hàng ngày nên cung cấp 1-3 mg spironolactone cho mỗi kg trọng lượng cơ thể được chia làm nhiều lần. Nên điều chỉnh liều lượng trên cơ sở đáp ứng và dung nạp.
Trẻ em chỉ nên được điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa nhi. Dữ liệu nhi khoa còn hạn chế.
Cách dùng thuốc
Nên dùng Aldactone một lần mỗi ngày trong bữa ăn.
Chống chỉ định thuốc
Spironolactone chống chỉ định ở bệnh nhân người lớn và trẻ em sau đây:
• suy thận cấp, suy thận nặng, vô niệu
• Bệnh lí Addison
• tăng kali máu
• quá mẫn cảm với spironolactone hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
• sử dụng đồng thời eplerenone hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác.
Spironolactone chống chỉ định ở bệnh nhi bị suy thận từ trung bình đến nặng.
Không nên dùng Aldactone đồng thời với các thuốc lợi tiểu bảo tồn kali khác và không nên dùng thuốc bổ sung kali thường xuyên với Aldactone vì có thể gây tăng kali máu.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Aldactone
Cân bằng chất lỏng và điện giải
Cần theo dõi thường xuyên tình trạng chất lỏng và điện giải, đặc biệt ở người cao tuổi, những người bị suy thận và gan nặng.
Tăng kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc dùng quá nhiều kali và có thể gây ra các rối loạn về tim và có thể gây tử vong. Nếu tăng kali máu phát triển, nên ngừng sử dụng Aldactone và nếu cần thiết, thực hiện các biện pháp tích cực để giảm kali huyết thanh xuống mức bình thường.
Nhiễm toan chuyển hóa tăng clo máu có hồi phục, thường liên quan đến tăng kali máu đã được báo cáo xảy ra ở một số bệnh nhân bị xơ gan mất bù, ngay cả khi chức năng thận bình thường.
Sử dụng đồng thời Aldactone với các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chống viêm không steroid, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chẹn aldosterone, heparin, heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc các thuốc hoặc tình trạng khác được biết là gây tăng kali máu, kali chất bổ sung, chế độ ăn giàu kali hoặc chất thay thế muối có chứa kali, có thể dẫn đến tăng kali máu nghiêm trọng.
urê
Sự gia tăng urê máu có thể đảo ngược đã được báo cáo liên quan đến liệu pháp Aldactone, đặc biệt khi có chức năng thận bị suy giảm.
Tăng kali máu ở bệnh nhân suy tim nặng
Tăng kali máu có thể gây tử vong. Điều quan trọng là phải theo dõi và quản lý kali huyết thanh ở bệnh nhân suy tim nặng dùng spironolactone. Tránh sử dụng các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác. Tránh sử dụng thuốc bổ sung kali đường uống ở bệnh nhân có kali huyết thanh > 3,5 mEq/L. Việc theo dõi kali và creatinine được khuyến nghị là 1 tuần sau khi bắt đầu hoặc tăng liều spironolactone, hàng tháng trong 3 tháng đầu, sau đó hàng quý trong một năm và sau đó cứ 6 tháng một lần. Ngừng hoặc gián đoạn điều trị khi nồng độ kali huyết thanh >5 mEq/L hoặc creatinine huyết thanh >4 mg/dL.
Dân số trẻ em
Thuốc lợi tiểu giữ kali nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhi tăng huyết áp bị suy thận nhẹ vì có nguy cơ tăng kali máu. (Spironolactone chống chỉ định sử dụng ở bệnh nhân nhi bị suy thận vừa hoặc nặng).
Tương tác thuốc cần chú ý
Sử dụng đồng thời các thuốc gây tăng kali máu với spironolactone có thể dẫn đến tăng kali máu nặng. Ngoài ra, sử dụng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazole (co-trimoxazole) với spironolactone có thể dẫn đến tăng kali máu có ý nghĩa lâm sàng.
Spironolactone đã được báo cáo là làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và cản trở một số xét nghiệm digoxin trong huyết thanh. Ở những bệnh nhân dùng digoxin và spironolactone, nên theo dõi đáp ứng digoxin bằng các phương pháp khác ngoài nồng độ digoxin trong huyết thanh, trừ khi xét nghiệm digoxin được sử dụng đã được chứng minh là không bị ảnh hưởng bởi liệu pháp spironolactone. Nếu cần thiết phải điều chỉnh liều digoxin, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận để tìm bằng chứng về tác dụng tăng hoặc giảm của digoxin.
Tác dụng của thuốc hạ huyết áp tăng lên và có thể cần phải giảm liều khi thêm Aldactone vào chế độ điều trị và sau đó điều chỉnh khi cần thiết. Vì thuốc ức chế ACE làm giảm sản xuất aldosterone nên không nên sử dụng thường xuyên với Aldactone, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận rõ rệt.
Vì carbenoxolone có thể gây giữ natri và do đó làm giảm hiệu quả của việc sử dụng đồng thời Aldactone.
Các thuốc chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin và axit mefenamic có thể làm giảm hiệu quả thải natri của thuốc lợi tiểu do ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt trong thận và đã được chứng minh là làm giảm tác dụng lợi tiểu của spironolactone.
Spironolactone làm giảm khả năng đáp ứng của mạch máu với noradrenaline. Cần thận trọng trong việc quản lý bệnh nhân được gây tê vùng hoặc gây mê toàn thân trong khi điều trị bằng Aldactone.
Trong các xét nghiệm đo huỳnh quang, spironolactone có thể gây trở ngại cho việc đánh giá các hợp chất có đặc tính huỳnh quang tương tự.
Spironolactone đã được chứng minh là làm tăng thời gian bán hủy của digoxin.
Spironolactone tăng cường chuyển hóa antipyrine.
Spironolactone có thể gây trở ngại cho việc định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương.
Spironolactone liên kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng abiraterone. Không nên sử dụng với abiraterone.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Spironolactone hoặc chất chuyển hóa của nó có thể đi qua hàng rào nhau thai. Với spironolactone, sự nữ hóa đã được quan sát thấy ở bào thai chuột đực. Việc sử dụng Aldactone ở phụ nữ mang thai đòi hỏi phải cân nhắc giữa lợi ích dự kiến và nguy cơ có thể xảy ra đối với người mẹ và thai nhi.
Cho con bú
Các chất chuyển hóa của spironolactone đã được phát hiện trong sữa mẹ. Nếu việc sử dụng Aldactone được coi là cần thiết thì nên áp dụng một phương pháp nuôi dưỡng trẻ sơ sinh thay thế.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo xảy ra ở một số bệnh nhân. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác định được đáp ứng với điều trị ban đầu.
Tác dụng phụ của thuốc Aldactone
Aldactone có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- choáng váng,
- đi tiểu ít hoặc không đi tiểu,
- phân có máu hoặc hắc ín,
- ho ra máu hoặc nôn mửa trông giống như bã cà phê,
- nhịp tim không đều,
- khát cực độ,
- tăng đi tiểu,
- khó chịu ở chân,
- yếu cơ hoặc cảm giác khập khiễng,
- nôn mửa,
- co thắt cơ bắp,
- cảm giác tê hoặc ngứa ran,
- nhịp tim chậm,
- mạch yếu,
- đau đầu,
- lú lẫn,
- nói lắp,
- mất sự phối hợp và
- cảm thấy không ổn định
- Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Aldactone bao gồm:
- phát ban da,
- đau đầu,
- chóng mặt,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- khí và
- đau bụng.
Thuốc Aldactone giá bao nhiêu?
Thuốc Aldactone có giá kê khai khoảng 200.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Aldactone mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Aldactone – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Aldactone? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10
Tài liệu tham khảo: