Abirakaso là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Abirakaso là thuốc gì?
Abiraterone acetate được chuyển hóa trong cơ thể sống in vivo thành abiraterone, một chất ức chế sinh tổng hợp androgen. Abiraterone ức chế chọn lọc và đặc hiệu men 17ahydroxylase/C17,20-lyase (CYP17). Men này được biểu hiện và cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp androgen ở tinh hoàn, tuyến thượng thận và mô ung thư tiền liệt tuyến. Men này xúc tác quá trỉnh chuyển đổi pregnenolone và progesterone thành các tiền chất DHEA và androstenedione của testosterone, bằng việc hydroxyl hóa vị trí 17α và chia cắt nối C1720. Ức chế CYP17 cũng dẫn đến tình trạng tăng tạo thành các corticoid chuyển hóa muối tại tuyến thượng thận.
Các phương pháp điều trị làm giảm nồng độ androgen sẽ có hiệu quả trên ung thư tiền liệt tuyến còn đáp ứng với androgen. Các biện pháp điều trị làm giảm hoạt động của androgen như điều trị với các đồng vận LHRH hay cắt tỉnh hoàn, làm giảm tao ra androgen từ tỉnh hoàn nhưng không ảnh hưởng đến sự tạo thành androgen tại tuyến thượng thận hay mô bướu. Abiraterone có tác dụng làm giảm testosterone huyết thanh xuống đến mức không phát hiện được (bằng các định lượng thương mại hiện có) khi điều trị kết hợp với đồng vận LHRH (hay cắt tinh hoàn).
Abirakaso là thuốc kê toa chứa hoạt chất abiraterone. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Abiraterone acetate 250mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nén.
Xuất xứ: Kaso Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Abirakaso
Abirakaso dùng kết hợp với prednisone hay prednisolone được chỉ định điều trị bệnh nhân nhân ung thư tiền liệt tuyến kháng cắt tinh hoàn di căn ở bệnh nhân nam người lớn mà bệnh đang tiến triển trong khi hoặc sau một đợt hóa trị có chứa docetaxel.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyên cáo của Abirakaso là 1000mg (4 viên nén 250 mg) liều duy nhất mỗi ngày cách xa bữa ăn. Thuốc nên được uống ít nhất hai giờ sau khi ăn và không nên ăn ít nhất trong vòng một giờ sau khi uống Abirakaso. Khi uống thuốc nên nuốt nguyên viên với nước.
Abirakaso được dùng với prednisone hay prednisolone liều thấp. Liều khuyến cáo của prednisone hoặc prednisolone là 10 mg mỗi ngày.
Nên định lượng các men transaminase và bilirubin trong huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị với Abirakaso, mỗi hai tuần cho 3 tháng đầu tiên điều trị và sau đó là mỗi tháng. Cần kiểm tra huyết áp, kali trong huyết thanh và tình trạng giữ nước trong cơ thể định kỳ mỗi tháng.
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Không nên dùng Abirakaso cho bệnh nhân có suy gan mức độ vừa và nặng trước đó.
Đối với các bệnh nhân có xuất hiện tình trạng độc tế bảo gan trong khi dùng Abirakaso (alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase (AST) tăng hơn 5 lần của mức bình thường trên hoặc bilirubin tăng hơn 3 lần của mức bình thường trên) nên ngừng điều trị ngay cho đến khi các xét nghiệm chức năng gan trở vẻ bình thường. Liều điều trị lại sau khi chức năng gan hổi phục có thể giảm xuống mức 500 mg (hai viên) ngày một lần. Đối với các bệnh nhân này nên theo dõi transaminases va bilirubin huyết thanh ít nhất hai tuần một lần trong 3 tháng và mỗi tháng tiếp theo sau đó. Nếu tình trạng độc tê bào gan lại xảy ra với liều đã giảm 500 mg mỗi ngày, ngưng điều trị Abirakaso.
Không nên dùng thuốc ở liều giảm chung với thức ăn.
Trong trường hợp bệnh nhân xuất hiện tình trạng độc tế bào gan nặng (ALT hoặc AST tăng 20 lần mức bình thường trên) vào bất kỳ lúc nào trong thời gian điều trị, nên ngưng điều tri và không nên dùng lại Abirakaso nữa.
Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Abirakaso?
Cao huyết áp, hạ Kali máu và giữ nước do thừa corticoid khoáng
Abirakaso có thể gây ra cao huyết áp, ha kali máu và giữ nước cơ thế do hậu quả của sự ức chế CYP17 làm tăng nỗng độ các corticoid chuyển hóa muối. Việc sử dụng đồng thời một corticosteroid có tác dụng ức chế tiết hormone adrenocorticotropic (ACTH), dẫn đến làm giảm xuất độ và độ nặng của các tác dụng phụ nảy. Cần chú ý khi điều trị các bệnh nhân có các bệnh nền kết hợp dễ bị ảnh hưởng xấu bởi cao huyết áp, hạ kali máu hay giữ nước cơ thể như suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hay loạn nhịp thất.
Nên cần thận khi dùng Abirakaso cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch. Hiện chưa xác lập được tính an toàn của Abirakaso trên bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) < 50% hay suy tim độ III hoặc IV theo phân loại của NYHA (trong nghiên cứu 301) hoặc suy tim độ III đến độ IV theo phân loại của NYHA (trong nghiên cứu 302). Phải kiểm soát huyết áp và điều chỉnh tình trạng hạ kali máu trước khi dùng Abirakaso. Nên theo dõi tỉnh trạng huyết áp, kali máu và giữ nước cơ thể ít nhất mỗi tháng một lần.
Độc tính gan
Tăng men gan rõ rệt dẫn đến ngừng điều trị hoặc điều chỉnh liều đã xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát. Nồng độ transaminase huyết thanh nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, hai tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó. Nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm độc gan phát triển, nên đo ngay các transaminase huyết thanh. Nếu bất cứ lúc nào ALT hoặc AST tăng trên 5 lần ULN, nên ngừng điều trị ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Việc điều trị lại chỉ có thể diễn ra sau khi các xét nghiệm chức năng gan trở lại mức ban đầu của bệnh nhân và ở mức liều giảm.
Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc gan nghiêm trọng (ALT hoặc AST gấp 20 lần ULN) bất cứ lúc nào trong khi điều trị, nên ngừng điều trị và bệnh nhân không nên điều trị lại.
Bệnh nhân bị viêm gan siêu vi hoạt động hoặc có triệu chứng đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng; do đó, không có dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng Abiraterone trong nhóm đối tượng này.
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của nhiều liều abiraterone axetat khi dùng cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (Child-Pugh Nhóm B hoặc C). Việc sử dụng Abirakaso nên được đánh giá thận trọng ở những bệnh nhân suy gan trung bình, những người mà lợi ích rõ ràng phải lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra. Không nên sử dụng Abirakaso cho bệnh nhân suy gan nặng.
Đã có những báo cáo hậu mãi hiếm gặp về suy gan cấp tính và viêm gan tối cấp, một số trường hợp tử vong.
Cai nghiện Corticosteroid và đề cập đến các tình huống căng thẳng
Cần thận trọng và theo dõi tình trạng suy vỏ thượng thận nếu bệnh nhân ngừng dùng prednisone hoặc prednisolone. Nếu tiếp tục thuốc sau khi ngừng corticosteroid, bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng của quá mức mineralocorticoid.
Ở những bệnh nhân dùng prednisone hoặc prednisolone bị căng thẳng bất thường, có thể chỉ định tăng liều corticosteroid trước, trong và sau tình huống căng thẳng.
Mật độ xương
Giảm mật độ xương có thể xảy ra ở nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển di căn. Việc sử dụng thuốc kết hợp với glucocorticoid có thể làm tăng tác dụng này.
Sử dụng trước ketoconazole
Tỷ lệ đáp ứng thấp hơn có thể xảy ra ở những bệnh nhân trước đó đã điều trị bằng ketoconazole cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Tăng đường huyết
Việc sử dụng glucocorticoid có thể làm tăng đường huyết, do đó nên đo lượng đường trong máu thường xuyên ở bệnh nhân tiểu đường.
Hạ đường huyết
Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo khi dùng Abiraterone cộng với prednisone/prednisolone cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường từ trước đang dùng pioglitazone hoặc repaglinide; do đó, nên theo dõi lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường.
Tương tác thuốc cần chú ý
Ảnh hưởng của thức ăn đến abiraterone
Dùng cùng với thức ăn làm tăng đáng kể sự hấp thu abiraterone. Hiệu quả và độ an toàn khi dùng cùng với thức ăn chưa được thiết lập do đó thuốc này không được dùng cùng với thức ăn.
Tương tác với các sản phẩm thuốc khác
Khả năng các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với abiraterone
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh được điều trị trước bằng rifampicin có tác dụng gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, liều 600 mg mỗi ngày trong 6 ngày sau đó là liều duy nhất abiraterone axetat 1 000 mg, AUC∞ trung bình trong huyết tương của abiraterone đã giảm 55%.
Cần tránh các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ: phenytoin, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital, St John’s wort [Hypericum perforatum]) trong quá trình điều trị, trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế.
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng riêng biệt trên các đối tượng khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của abiraterone.
Khả năng ảnh hưởng đến phơi nhiễm với các sản phẩm thuốc khác
Abiraterone là chất ức chế các enzym chuyển hóa thuốc ở gan là CYP2D6 và CYP2C8.
Trong một nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của abiraterone axetat (cộng với prednisone) trên một liều duy nhất của chất nền CYP2D6 dextromethorphan, mức độ tiếp xúc toàn thân (AUC) của dextromethorphan đã tăng khoảng 2,9 lần. AUC24 của dextrorphan, chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, tăng khoảng 33%.
Cần thận trọng khi dùng với các sản phẩm thuốc được kích hoạt hoặc chuyển hóa bởi CYP2D6, đặc biệt với các sản phẩm thuốc có chỉ số điều trị hẹp. Nên xem xét giảm liều các sản phẩm thuốc có chỉ số điều trị hẹp được chuyển hóa bởi CYP2D6. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 bao gồm metoprolol, propranolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, risperidone, propafenone, flecainide, codeine, oxycodone và tramadol (ba loại thuốc sau cần CYP2D6 để tạo thành các chất chuyển hóa giảm đau có hoạt tính của chúng).
Trong một thử nghiệm về tương tác thuốc-thuốc của CYP2C8 ở những đối tượng khỏe mạnh, AUC của pioglitazone tăng 46% và AUC của M-III và M-IV, các chất chuyển hóa có hoạt tính của pioglitazone, mỗi chất giảm 10% khi dùng pioglitazone cùng với một liều duy nhất 1 000 mg abirateron axetat. Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu độc tính liên quan đến chất nền CYP2C8 với chỉ số điều trị hẹp nếu sử dụng đồng thời. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C8 bao gồm pioglitazone và repaglinide.
Trong ống nghiệm, các chất chuyển hóa chính abiraterone sulphate và N-oxide abiraterone sulphate đã được chứng minh là có tác dụng ức chế chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và do đó, nó có thể làm tăng nồng độ của các sản phẩm thuốc được loại bỏ bởi OATP1B1. Không có sẵn dữ liệu lâm sàng để xác nhận tương tác dựa trên chất vận chuyển.
Sử dụng với các sản phẩm được biết là kéo dài khoảng QT
Do điều trị cắt giảm androgen có thể kéo dài khoảng QT, nên thận trọng khi dùng Abiraterone với các sản phẩm thuốc được biết là kéo dài khoảng QT hoặc các sản phẩm thuốc có thể gây xoắn đỉnh như nhóm IA (ví dụ: quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ: amiodarone). , sotalol, dofetilide, ibutilide) sản phẩm thuốc chống loạn nhịp, methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần, v.v.
Sử dụng với Spironolactone
Spironolactone liên kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng mức kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Không nên sử dụng với.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Abirakaso
Các phản ứng bất lợi được quan sát thấy ở ≥10% bệnh nhân là phù ngoại biên, hạ kali máu, tăng huyết áp, nhiễm trùng đường tiết niệu và tăng alanine aminotransferase và/hoặc tăng aspartate aminotransferase. Các phản ứng bất lợi quan trọng khác bao gồm rối loạn tim, nhiễm độc gan, gãy xương và viêm phế nang dị ứng.
Abirakaso có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do cơ chế tác dụng của nó. Trong các nghiên cứu Giai đoạn 3, các phản ứng bất lợi của mineralocorticoid dự đoán trước thường gặp hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng abiraterone acetat so với những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược: hạ kali máu 18% so với 8%, tăng huyết áp 22% so với 16% và giữ nước (phù ngoại vi) 23% so với 17%, tương ứng. Ở bệnh nhân được điều trị bằng abiraterone axetat so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược: CTCAE (phiên bản 4.0) Hạ kali máu độ 3 và 4 được quan sát thấy ở 6% so với 1%, CTCAE (phiên bản 4.0) Tăng huyết áp độ 3 và 4 được quan sát thấy ở 7% so với 5%, và giữ nước (phù ngoại biên) Độ 3 và 4 được quan sát tương ứng ở 1% so với 1% bệnh nhân. Phản ứng mineralocorticoid nói chung có thể được kiểm soát thành công về mặt y tế. Sử dụng đồng thời corticosteroid làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi này.
Thuốc Abirakaso giá bao nhiêu?
Thuốc Abirakaso có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Abirakaso mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Abirakaso – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Abirakaso? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: