Abiralieva 250 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Zytiga 250, 500mg Abiraterone điều trị ung thư mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Abirapro 250 Abiraterone acetate trị ung thư tiền liệt tuyến giá bao nhiêu?
Abiralieva 250 là thuốc gì?
Abiraterone là một dẫn xuất của progesterone steroid và là một loại thuốc cải tiến mang lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng hormone. Abiraterone được dùng dưới dạng tiền dược chất muối axetat vì nó có sinh khả dụng cao hơn và ít bị thủy phân hơn bản thân abiraterone. FDA đã phê duyệt vào ngày 28 tháng 4 năm 2011.
Abiralieva 250 là thuốc kê toa chứa hoạt chất Abiraterone acetate. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Abiraterone Acetate 250mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Abiralieva
Abiralieva 250 được chỉ định kết hợp với prednisone để điều trị bệnh nhân bị
- Ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn (CRPC)
- Ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với thiến có nguy cơ di căn cao (CSPC).
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Abiraterone là một chất ức chế có hoạt tính dùng đường uống của enzym steroid CYP17A1 (17 alpha-hydroxylase/C17,20 lyase). Nó ức chế CYP17A1 một cách chọn lọc và không thể đảo ngược thông qua cơ chế liên kết cộng hóa trị. CYP17A1 là một enzyme xúc tác quá trình sinh tổng hợp androgen và được biểu hiện cao ở mô khối u tinh hoàn, tuyến thượng thận và tuyến tiền liệt. Cụ thể hơn, abiraterone ức chế quá trình chuyển đổi 17-hydroxyprognenolone thành dehydroepiandrosterone (DHEA) bởi enzyme CYP17A1 để làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh và các nội tiết tố nam khác.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo cho CRPC di căn
Liều khuyến cáo của Abiralieva là 1.000 mg (hai viên 500 mg hoặc bốn viên 250 mg) uống một lần mỗi ngày cùng với prednisone 5 mg uống hai lần mỗi ngày.
Liều Khuyến cáo Đối với CSPC Nguy cơ Di căn Cao
Liều khuyến cáo của Abiralieva là 1.000 mg (hai viên 500 mg hoặc bốn viên 250 mg) uống một lần mỗi ngày với prednisone 5 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày.
Hướng dẫn quản trị quan trọng
Bệnh nhân dùng Abiralieva cũng nên dùng đồng thời một chất tương tự hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) hoặc nên cắt bỏ tinh hoàn hai bên.
Viên nén Abiralieva phải được uống một liều duy nhất một lần mỗi ngày khi bụng đói. Không ăn 2 giờ trước và 1 giờ sau khi uống Abiralieva. Các viên thuốc phải được nuốt toàn bộ với nước. Đừng nghiền nát hoặc nhai viên thuốc.
Hướng dẫn điều chỉnh liều lượng trong suy gan và nhiễm độc gan
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình ban đầu (Child–Pugh Nhóm B), giảm liều khuyến cáo của Abiralieva xuống 250 mg một lần mỗi ngày. Ở bệnh nhân suy gan trung bình, theo dõi ALT, AST và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị, mỗi tuần trong tháng đầu tiên, hai tuần một lần trong hai tháng điều trị tiếp theo và hàng tháng sau đó. Nếu tăng ALT và/hoặc AST lớn hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) hoặc tổng lượng bilirubin lớn hơn 3 lần ULN xảy ra ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình ban đầu, hãy ngừng thuốc và không điều trị lại Abiralieva cho bệnh nhân.
Không sử dụng Abiralieva ở bệnh nhân suy gan nặng ban đầu (Child–Pugh Class C).
Nhiễm độc gan
Đối với những bệnh nhân bị nhiễm độc gan trong khi điều trị bằng Abiralieva (ALT và/hoặc AST lớn hơn 5 × ULN hoặc tổng lượng bilirubin lớn hơn 3 × ULN), hãy ngừng điều trị bằng Abiralieva. Có thể bắt đầu điều trị lại với liều giảm 750 mg một lần mỗi ngày sau khi các xét nghiệm chức năng gan trở lại mức ban đầu của bệnh nhân hoặc AST và ALT nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 × ULN và tổng lượng bilirubin nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 × ULN. Đối với những bệnh nhân tiếp tục điều trị, theo dõi transaminase huyết thanh và bilirubin tối thiểu hai tuần một lần trong ba tháng và hàng tháng sau đó.
Nếu nhiễm độc gan tái phát với liều 750 mg một lần mỗi ngày, việc điều trị lại có thể được bắt đầu lại với liều giảm 500 mg một lần mỗi ngày sau khi các xét nghiệm chức năng gan trở về mức ban đầu của bệnh nhân hoặc AST và ALT thấp hơn hoặc bằng 2,5 × ULN và tổng lượng bilirubin nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 × ULN.
Nếu nhiễm độc gan tái phát với liều giảm 500 mg một lần mỗi ngày, hãy ngừng điều trị bằng Abiralieva.
Ngừng vĩnh viễn thuốc đối với những bệnh nhân đồng thời tăng ALT lớn hơn 3 x ULN và tổng lượng bilirubin lớn hơn 2 x ULN mà không có tắc nghẽn mật hoặc các nguyên nhân khác gây ra tăng cao đồng thời.
Hướng dẫn điều chỉnh liều lượng đối với chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh
Tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ: phenytoin, carbamazepine, rifampin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital) trong khi điều trị bằng Abiralieva.
Nếu phải dùng đồng thời một chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, chỉ tăng tần suất dùng Abiralieva lên hai lần một ngày trong thời gian dùng đồng thời (ví dụ: từ 1.000 mg một lần mỗi ngày lên 1.000 mg hai lần một ngày). Giảm liều trở lại liều và tần suất trước đó, nếu ngừng sử dụng đồng thời chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn với Abiraterone hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng đang mang thai.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Abiralieva?
Hạ kali máu, giữ nước và các phản ứng có hại cho tim mạch do dư thừa mineralocorticoid
Abiraterone có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do tăng nồng độ mineralocorticoid do ức chế CYP17.
Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước ít nhất mỗi tháng một lần. Kiểm soát tăng huyết áp và điều chỉnh tình trạng hạ kali máu trước và trong khi điều trị bằng Abiralieva.
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý nền có thể bị tổn hại do tăng huyết áp, hạ kali máu hoặc giữ nước, chẳng hạn như những người bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, bệnh tim mạch hoặc rối loạn nhịp thất. Theo kinh nghiệm hậu mãi, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị hạ kali máu khi dùng Abiralieva.
Độ an toàn của Abiraterone acetate ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50% hoặc suy tim độ III hoặc IV của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) (trong COU–AA–301) hoặc suy tim độ II đến IV theo NYHA (trong COU–AA– 302 và LATITUDE) chưa được thiết lập vì những bệnh nhân này đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên này.
Suy vỏ thượng thận
Suy thượng thận xảy ra ở 0,3% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone acetate và 0,1% trong số 1763 bệnh nhân dùng giả dược trong dữ liệu tổng hợp của 5 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược. Suy vỏ thượng thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Abiraterone Acetate kết hợp với prednisone, sau khi ngừng dùng steroid hàng ngày và/hoặc đồng thời bị nhiễm trùng hoặc căng thẳng.
Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng và dấu hiệu của suy vỏ thượng thận, đặc biệt nếu bệnh nhân ngừng dùng prednisone, giảm liều prednisone hoặc bị căng thẳng bất thường. Các triệu chứng và dấu hiệu của suy vỏ thượng thận có thể bị che lấp bởi các phản ứng bất lợi liên quan đến dư thừa mineralocorticoid gặp ở những bệnh nhân điều trị bằng Abiraterone Acetate. Nếu có chỉ định cận lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm thích hợp để khẳng định chẩn đoán suy vỏ thượng thận.
Có thể chỉ định tăng liều corticosteroid trước, trong và sau các tình huống căng thẳng [xem Hạ kali máu, Giữ nước và Phản ứng bất lợi trên tim mạch do dư thừa khoáng chất].
Nhiễm độc gan
Theo kinh nghiệm hậu mãi, đã có trường hợp nhiễm độc gan nghiêm trọng liên quan đến Abiraterone Acetate, bao gồm viêm gan tối cấp, suy gan cấp và tử vong.
Trong dữ liệu kết hợp của 5 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, tăng ALT hoặc AST cấp độ 3–4 (ít nhất 5 x ULN) được báo cáo ở 6% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone, thường là trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân có ALT hoặc AST ban đầu tăng cao có nhiều khả năng bị tăng xét nghiệm gan hơn so với những bệnh nhân bắt đầu với giá trị bình thường. Ngừng điều trị do tăng ALT và AST hoặc chức năng gan bất thường xảy ra ở 1,1% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone. Trong các thử nghiệm lâm sàng này, không có trường hợp tử vong nào rõ ràng liên quan đến Abiraterone được báo cáo do biến cố nhiễm độc gan.
Đo nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và AST) và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị bằng Abiralieva, hai tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó.
Ngừng vĩnh viễn Abiralieva đối với những bệnh nhân đồng thời tăng ALT lớn hơn 3 × ULN và tổng lượng bilirubin lớn hơn 2 × ULN trong trường hợp không có tắc nghẽn mật hoặc các nguyên nhân khác gây tăng đồng thời.
Gia tăng gãy xương và tử vong khi kết hợp với Radium Ra 223 Dichloride
Ở phân tích ban đầu, tỷ lệ gãy xương tăng (28,6% so với 11,4%) và tử vong (38,5% so với 35,5%) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Abiraterone cộng với prednisone/prednisolone kết hợp với radium Ra 223 dichloride so với những bệnh nhân dùng giả dược kết hợp với Abiraterone cộng với prednisone/prednisolone.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym CYP3A4
Dựa trên dữ liệu in vitro, ZYTIGA là chất nền của CYP3A4.
Trong một thử nghiệm chuyên biệt về tương tác thuốc, việc sử dụng đồng thời rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4, đã giảm 55% mức tiếp xúc với abiraterone. Tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 trong quá trình điều trị Abiraterone Acetate. Nếu phải sử dụng đồng thời một chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh, hãy tăng tần suất dùng Abiralieva..
Trong một thử nghiệm chuyên biệt về tương tác thuốc, việc sử dụng đồng thời ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của abiraterone.
Tác dụng của Abiraterone đối với các enzym chuyển hóa thuốc
Abiraterone acetate là chất ức chế enzym chuyển hóa thuốc qua gan là CYP2D6 và CYP2C8. Trong một thử nghiệm tương tác giữa thuốc và thuốc với CYP2D6, Cmax và AUC của dextromethorphan (cơ chất của CYP2D6) đã tăng lần lượt là 2,8 và 2,9 lần, khi dextromethorphan được dùng cùng với abiraterone acetat 1.000 mg mỗi ngày và prednisone 5 mg hai lần mỗi ngày. Tránh sử dụng đồng thời abiraterone axetat với cơ chất của CYP2D6 có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ, thioridazine). Nếu không thể sử dụng các phương pháp điều trị thay thế, hãy xem xét giảm liều của thuốc cơ chất CYP2D6 dùng đồng thời.
Trong một thử nghiệm tương tác thuốc-thuốc của CYP2C8 ở những đối tượng khỏe mạnh, AUC của pioglitazone (cơ chất của CYP2C8) đã tăng 46% khi pioglitazone được dùng cùng với một liều duy nhất 1.000 mg abiraterone axetat. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính liên quan đến chất nền CYP2C8 với chỉ số điều trị hẹp nếu sử dụng đồng thời với Abiraterone acetate.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Chống chỉ định dùng Abiralieva cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng đang mang thai.
Hiện không có đữ liệu liên quan đến việc dùng Abiraterone acetate trên phụ nữ có thai, do vậy không sử dụng Abiralieva cho phụ nữ có khả năng đang mang thai. Việc dùng thuốc ức chế CYP17 của người mẹ có thể làm thay đối nồng độ các nội tiết tố gây ảnh hưởng đến phát triển thai nhi.
Người ta chưa biết rõ abiraterone hay chất chuyển hóa của thuốc có hiện diện trong tinh dich hay không. Bệnh nhân được khuyến cáo nên mang bao cao su khi quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai, Nếu bệnh nhân quan hệ tình dục với phụ nữ có khả năng mang thai, thì bên cạnh sử dụng bao cao su yêu cầu nên áp dụng thêm biện pháp tránh thai hiệu quả khác. Để tránh tác hại do tiếp xúc với Abiraterone Acetate, phụ nữ mang thai hoặc có khả năng có thai nên mang phương tiện bảo hộ khi tiếp xúc thuốc, thí dụ như găng tay.
Phụ nữ đang cho con bú
Thuốc không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Abiralieva 250
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Abiralieva 250 bao gồm:
- sưng hoặc đau khớp
- bệnh tiêu chảy
- ho
- đổ mồ hôi
- nóng bừng
- yếu đuối
- sưng ở chân hoặc bàn chân của bạn
- nôn mửa
- huyết áp cao
- hụt hơi
- nhiễm trùng đường tiết niệu
- bầm tím
- thiếu máu
- kali máu thấp
- lượng đường trong máu cao
- cholesterol trong máu cao và chất béo trung tính.
Thuốc Abiralieva 250 giá bao nhiêu?
Thuốc Abiralieva 250 có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Abiralieva mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Abiralieva 250 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Abiralieva 250? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/zytiga-drug.htm