Abirarone 250mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Abiralieva 250mg Abiraterone trị ung thư mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Abirapro 250 Abiraterone acetate trị ung thư tiền liệt tuyến giá bao nhiêu?
Abirarone là thuốc gì?
Abirarone (Abiraterone) là thuốc kê đơn được chỉ định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn (mCRPC) kết hợp với methylprednisolone hoặc prednisone.
Ở Châu Âu và Canada, Abiraterone được sử dụng ở những bệnh nhân mắc mCRPC không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau thất bại của liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen mà hóa trị liệu chưa được chỉ định lâm sàng. Ở Châu Âu, nó được sử dụng ở những bệnh nhân bệnh đã tiến triển trong hoặc sau phác đồ hóa trị liệu dựa trên docetaxel. Ở Canada, nó được sử dụng ở những bệnh nhân đã được hóa trị liệu trước đó có chứa docetaxel sau khi thất bại trong liệu pháp điều trị thiếu hụt androgen.
Abiraterone được chỉ định kết hợp với prednisone để điều trị ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với thiến có nguy cơ cao di căn (CSPC). Ở Châu Âu và Canada, nó cũng có thể được sử dụng kết hợp với prednisolone và liệu pháp thiếu hụt androgen ở những bệnh nhân mới được chẩn đoán.
Ở Canada và Hoa Kỳ, abiraterone cũng có sẵn ở dạng sản phẩm kết hợp với niraparib, được chỉ định cùng với prednisone để điều trị cho người lớn mắc bệnh mCRPC bị đột biến BRCA (BRCAm) có hại hoặc nghi ngờ có hại. Ở Canada, sản phẩm kết hợp này được sử dụng cũng được sử dụng với prednisolone và được dành riêng cho những bệnh nhân không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ và những người không được chỉ định hóa trị liệu trên lâm sàng.
Thành phần trong thuốc Abirarone bao gồm:
Hoạt chất: Abiraterone 250mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều khuyến cáo là 1 000 mg (bốn viên 500 mg) dùng một lần mỗi ngày và không được dùng cùng với thức ăn. Dùng thuốc cùng với thức ăn sẽ làm tăng phơi nhiễm toàn thân với abiraterone.
Liều dùng prednisone hoặc prednisolone
Đối với mHSPC, Abirarone được sử dụng với 5 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
Đối với mCRPC, Abirarone được sử dụng với 10 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
Nên tiếp tục thiến y tế bằng chất tương tự hormone giải phóng hormone luteinizing (LHRH) trong quá trình điều trị ở những bệnh nhân không được phẫu thuật thiến.
Giám sát được đề xuất
Nên đo nồng độ transaminase huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị, hai tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó. Huyết áp, kali huyết thanh và tình trạng giữ nước nên được theo dõi hàng tháng. Tuy nhiên, những bệnh nhân có nguy cơ suy tim sung huyết đáng kể nên được theo dõi 2 tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó.
Ở những bệnh nhân đã có hạ kali máu hoặc những bệnh nhân bị hạ kali máu trong khi điều trị bằng Abirarone, hãy cân nhắc việc duy trì mức kali của bệnh nhân ở mức ≥ 4,0 mM.
Đối với những bệnh nhân phát triển độc tính Cấp độ ≥ 3 bao gồm tăng huyết áp, hạ kali máu, phù nề và các độc tính không phải do chất khoáng khác, nên ngừng điều trị và tiến hành quản lý y tế thích hợp. Không nên bắt đầu lại điều trị bằng Abirarone cho đến khi các triệu chứng nhiễm độc đã giải quyết về Mức độ 1 hoặc mức cơ bản.
Trong trường hợp quên liều hàng ngày của Abirarone, prednisone hoặc prednisolone, nên tiếp tục điều trị vào ngày hôm sau với liều thông thường hàng ngày.
Nhiễm độc gan
Đối với những bệnh nhân bị nhiễm độc gan trong quá trình điều trị (alanine aminotransferase [ALT] tăng hoặc aspartate aminotransferase [AST] tăng trên 5 lần giới hạn trên của [ULN] bình thường), nên ngừng điều trị ngay lập tức. Việc tái điều trị sau khi xét nghiệm chức năng gan của bệnh nhân trở lại mức cơ bản có thể được dùng với liều giảm 500 mg (một viên) một lần mỗi ngày. Đối với những bệnh nhân đang được điều trị lại, nên theo dõi transaminase huyết thanh ít nhất hai tuần một lần trong ba tháng và hàng tháng sau đó. Nếu nhiễm độc gan tái phát ở liều giảm 500 mg mỗi ngày thì nên ngừng điều trị.
Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc gan nặng (ALT hoặc AST gấp 20 lần ULN) bất cứ lúc nào trong khi điều trị, nên ngừng điều trị và bệnh nhân không nên điều trị lại.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ từ trước, Child-Pugh Loại A.
Suy gan vừa phải (Child-Pugh Loại B) đã được chứng minh là làm tăng nồng độ toàn thân của abiraterone lên khoảng bốn lần sau khi uống liều duy nhất abiraterone acetate 1.000 mg. Không có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả lâm sàng của việc dùng nhiều liều abiraterone acetate cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng (Child-Pugh Loại B hoặc C). Không thể dự đoán được việc điều chỉnh liều. Cần đánh giá thận trọng việc sử dụng Abirarone ở những bệnh nhân suy gan vừa phải, những bệnh nhân mà lợi ích rõ ràng vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. Không nên sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng.
Cách dùng thuốc
Abirarone được dùng bằng đường uống.
Các viên thuốc phải được uống một lần mỗi ngày khi bụng đói. Phải uống thuốc ít nhất hai giờ sau khi ăn và không được ăn thức ăn nào trong ít nhất một giờ sau khi dùng thuốc. Viên Abirarone phải được nuốt cả viên với nước.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn với Abiraterone hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng đang mang thai.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Abirarone?
Hạ kali máu, giữ nước và các phản ứng có hại cho tim mạch do dư thừa mineralocorticoid
Abiraterone có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do tăng nồng độ mineralocorticoid do ức chế CYP17.
Theo dõi bệnh nhân tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước ít nhất mỗi tháng một lần. Kiểm soát tăng huyết áp và điều chỉnh tình trạng hạ kali máu trước và trong khi điều trị bằng Abiralieva.
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý nền có thể bị tổn hại do tăng huyết áp, hạ kali máu hoặc giữ nước, chẳng hạn như những người bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, bệnh tim mạch hoặc rối loạn nhịp thất. Theo kinh nghiệm hậu mãi, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị hạ kali máu khi dùng Abiralieva.
Độ an toàn của Abiraterone acetate ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50% hoặc suy tim độ III hoặc IV của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) (trong COU–AA–301) hoặc suy tim độ II đến IV theo NYHA (trong COU–AA– 302 và LATITUDE) chưa được thiết lập vì những bệnh nhân này đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên này.
Suy vỏ thượng thận
Suy thượng thận xảy ra ở 0,3% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone acetate và 0,1% trong số 1763 bệnh nhân dùng giả dược trong dữ liệu tổng hợp của 5 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược. Suy vỏ thượng thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Abiraterone Acetate kết hợp với prednisone, sau khi ngừng dùng steroid hàng ngày và/hoặc đồng thời bị nhiễm trùng hoặc căng thẳng.
Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng và dấu hiệu của suy vỏ thượng thận, đặc biệt nếu bệnh nhân ngừng dùng prednisone, giảm liều prednisone hoặc bị căng thẳng bất thường. Các triệu chứng và dấu hiệu của suy vỏ thượng thận có thể bị che lấp bởi các phản ứng bất lợi liên quan đến dư thừa mineralocorticoid gặp ở những bệnh nhân điều trị bằng Abiraterone Acetate. Nếu có chỉ định cận lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm thích hợp để khẳng định chẩn đoán suy vỏ thượng thận.
Có thể chỉ định tăng liều corticosteroid trước, trong và sau các tình huống căng thẳng [xem Hạ kali máu, Giữ nước và Phản ứng bất lợi trên tim mạch do dư thừa khoáng chất].
Nhiễm độc gan
Theo kinh nghiệm hậu mãi, đã có trường hợp nhiễm độc gan nghiêm trọng liên quan đến Abiraterone Acetate, bao gồm viêm gan tối cấp, suy gan cấp và tử vong.
Trong dữ liệu kết hợp của 5 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, tăng ALT hoặc AST cấp độ 3–4 (ít nhất 5 x ULN) được báo cáo ở 6% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone, thường là trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân có ALT hoặc AST ban đầu tăng cao có nhiều khả năng bị tăng xét nghiệm gan hơn so với những bệnh nhân bắt đầu với giá trị bình thường. Ngừng điều trị do tăng ALT và AST hoặc chức năng gan bất thường xảy ra ở 1,1% trong số 2230 bệnh nhân dùng Abiraterone. Trong các thử nghiệm lâm sàng này, không có trường hợp tử vong nào rõ ràng liên quan đến Abiraterone được báo cáo do biến cố nhiễm độc gan.
Đo nồng độ transaminase huyết thanh (ALT và AST) và bilirubin trước khi bắt đầu điều trị bằng Abiralieva, hai tuần một lần trong ba tháng đầu điều trị và hàng tháng sau đó.
Ngừng vĩnh viễn Abiralieva đối với những bệnh nhân đồng thời tăng ALT lớn hơn 3 × ULN và tổng lượng bilirubin lớn hơn 2 × ULN trong trường hợp không có tắc nghẽn mật hoặc các nguyên nhân khác gây tăng đồng thời.
Gia tăng gãy xương và tử vong khi kết hợp với Radium Ra 223 Dichloride
Ở phân tích ban đầu, tỷ lệ gãy xương tăng (28,6% so với 11,4%) và tử vong (38,5% so với 35,5%) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Abiraterone cộng với prednisone/prednisolone kết hợp với radium Ra 223 dichloride so với những bệnh nhân dùng giả dược kết hợp với Abiraterone cộng với prednisone/prednisolone.
Tương tác thuốc cần chú ý
Ảnh hưởng của thức ăn lên abiraterone
Dùng cùng với thức ăn làm tăng đáng kể sự hấp thu abiraterone. Hiệu quả và độ an toàn khi dùng cùng với thức ăn chưa được thiết lập do đó không được dùng thuốc này cùng với thức ăn.
Tương tác với các sản phẩm thuốc khác
Khả năng các sản phẩm thuốc khác ảnh hưởng đến phơi nhiễm abiraterone
Trong một nghiên cứu về tương tác dược động học lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh được điều trị trước bằng rifampicin là chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, 600 mg mỗi ngày trong 6 ngày, sau đó dùng một liều duy nhất abiraterone acetate 1.000 mg, AUC∞ huyết tương trung bình của abiraterone đã giảm 55%.
Cần tránh các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ phenytoin, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital, St John’s wort [Hypericum perforatum]) trong quá trình điều trị, trừ khi không có liệu pháp điều trị thay thế.
Trong một nghiên cứu riêng biệt về tương tác dược động học lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời ketoconazol, một chất ức chế mạnh CYP3A4, không có tác động có ý nghĩa lâm sàng lên dược động học của abiraterone.
Khả năng ảnh hưởng đến phơi nhiễm với các sản phẩm thuốc khác
Abiraterone là chất ức chế các enzyme chuyển hóa thuốc ở gan CYP2D6 và CYP2C8.
Trong một nghiên cứu nhằm xác định tác dụng của abiraterone acetate (cộng với prednisone) trên một liều duy nhất dextromethorphan cơ chất CYP2D6, mức phơi nhiễm toàn thân (AUC) của dextromethorphan đã tăng khoảng 2,9 lần. AUC24 của dextrorphan, chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, tăng khoảng 33%.
Cần thận trọng khi dùng chung với các thuốc được hoạt hóa hoặc chuyển hóa bởi CYP2D6, đặc biệt với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp. Nên xem xét giảm liều các thuốc có chỉ số điều trị hẹp được chuyển hóa bởi CYP2D6. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 bao gồm metoprolol, propranolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, risperidone, propafenone, flecainide, codeine, oxycodone và tramadol (ba sản phẩm thuốc sau cần CYP2D6 để tạo thành chất chuyển hóa giảm đau có hoạt tính).
Trong một thử nghiệm tương tác thuốc-thuốc CYP2C8 ở những đối tượng khỏe mạnh, AUC của pioglitazone tăng 46% và AUC của M-III và M-IV, các chất chuyển hóa có hoạt tính của pioglitazone, mỗi chất giảm 10% khi dùng pioglitazone cùng với một liều duy nhất 1 000 mg abiraterone axetat. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu độc tính liên quan đến chất nền CYP2C8 với chỉ số điều trị hẹp nếu sử dụng đồng thời. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C8 bao gồm pioglitazone và Repaglinide.
In vitro, các chất chuyển hóa chính abiraterone sulphate và N-oxide abiraterone sulphate đã được chứng minh là có tác dụng ức chế chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và do đó nó có thể làm tăng nồng độ của các sản phẩm thuốc bị loại bỏ bởi OATP1B1. Không có dữ liệu lâm sàng để xác nhận tương tác dựa trên chất vận chuyển.
Sử dụng với các sản phẩm có tác dụng kéo dài khoảng QT
Vì việc điều trị thiếu hụt androgen có thể kéo dài khoảng QT, nên cần thận trọng khi dùng Abiraterone cùng với các thuốc được biết là kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây xoắn đỉnh như nhóm IA (ví dụ quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone). , sotalol, dofetilide, ibutilide) thuốc chống loạn nhịp tim, methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần…
Sử dụng với Spironolacton
Spironolactone liên kết với thụ thể androgen và có thể làm tăng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Không nên sử dụng với Abiraterone.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Abirarone
Khi sử dụng thuốc Abirarone, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- nhiễm trùng đường tiết niệu
- nhiễm trùng huyết
- hạ kali máu
- tăng triglycerid máu
- suy tim, đau thắt ngực, rung nhĩ, nhịp tim nhanh
- tăng huyết áp
- tiêu chảy
- chứng khó tiêu
- tăng alanine aminotransferase và/hoặc tăng aspartate aminotransferase
- phát ban
- tiểu máu
- phù ngoại biên
- gãy xương.
Thuốc Abirarone giá bao nhiêu?
Thuốc Abirarone có giá khoảng 3.000.000đ/ lọ. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Abirarone mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Abiarone – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Abirarone? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: