Mektovi là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Mektovi là thuốc gì?
Binimetinib, còn được gọi là Mektovi, là một chất ức chế protein kinase 1/2 (MEK 1/2) được kích hoạt bằng mitogen mạnh và chọn lọc được kết hợp với Encorafenib.
Vào ngày 27 tháng 6 năm 2018, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt sự kết hợp giữa Encorafenib và binimetinib (BRAFTOVI và MEKTOVI, từ Array BioPharma Inc.) cho những bệnh nhân có khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn với đột biến BRAF V600E hoặc V600K, được phát hiện bởi một Thử nghiệm được FDA chấp thuận.
Thành phần trong thuốc Mektovi bao gồm:
Hoạt chất: Binimetinib 15mg.
Đóng gói: hộp 180 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Mektovi
Binimetinib kết hợp với encorafenib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn có đột biến BRAF V600.
Binimetinib, không cạnh tranh với ATP, liên kết thuận nghịch và ức chế hoạt động của kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào được kích hoạt bằng mitogen (MEK) 1 và 2. Sự ức chế MEK1/2 ngăn cản sự kích hoạt các protein tác động và yếu tố phiên mã phụ thuộc MEK1/2, dẫn đến ức chế tín hiệu tế bào qua trung gian yếu tố tăng trưởng chẳng hạn như con đường kinase liên quan đến tín hiệu ngoại bào (ERK). Điều này có thể dẫn đến ức chế sự tăng sinh tế bào khối u và ức chế sản xuất các cytokine gây viêm khác nhau bao gồm interleukin-1, -6 và yếu tố hoại tử khối u. MEK1/2 bản thân chúng là các threonine và tyrosine kinase có tính đặc hiệu kép. Sau đó, chúng đóng góp quan trọng vào việc kích hoạt con đường RAS/RAF/MEK/ERK và thường được điều hòa ở một số loại tế bào khối u khác nhau.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng binimetinib kết hợp với encorafenib nên được bắt đầu và giám sát dưới trách nhiệm của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các sản phẩm thuốc chống ung thư.
Liều lượng
Liều binimetinib được khuyến nghị là 45 mg (ba viên 15 mg) hai lần mỗi ngày, tương ứng với tổng liều hàng ngày là 90 mg cách nhau khoảng 12 giờ.
Điều chỉnh liều
Việc kiểm soát các phản ứng bất lợi có thể yêu cầu giảm liều, tạm dừng hoặc ngừng điều trị.
Đối với những bệnh nhân dùng 45 mg binimetinib hai lần mỗi ngày, liều binimetinib giảm được khuyến nghị là 30 mg hai lần mỗi ngày. Không nên giảm liều dưới 30 mg hai lần mỗi ngày. Nên ngừng điều trị nếu bệnh nhân không thể dung nạp được liều 30 mg uống hai lần mỗi ngày.
Nếu phản ứng bất lợi dẫn đến việc giảm liều được kiểm soát hiệu quả thì có thể xem xét tăng liều lên 45 mg hai lần mỗi ngày. Không nên tăng liều lên 45 mg hai lần mỗi ngày nếu việc giảm liều là do rối loạn chức năng tâm thất trái (LVD) hoặc bất kỳ độc tính cấp độ 4 nào.
Cách dùng thuốc
Mektovi được dùng bằng đường uống.
Các viên thuốc phải được nuốt cả viên với nước. Chúng có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Những lưu ý khi dùng Mektovi
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Xét nghiệm đột biến BRAF
Trước khi dùng binimetinib kết hợp với encorafenib, bệnh nhân phải có đột biến BRAF V600 được xác nhận bằng xét nghiệm được xác nhận. Hiệu quả và độ an toàn của binimetinib kết hợp với encorafenib chỉ được xác định ở những bệnh nhân có khối u biểu hiện đột biến BRAF V600E và V600K. Không nên sử dụng Binimetinib kết hợp với encorafenib ở những bệnh nhân u ác tính BRAF loại hoang dã.
Binimetinib kết hợp với encorafenib ở những bệnh nhân đã tiến triển bệnh khi dùng thuốc ức chế BRAF
Có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng kết hợp binimetinib với encorafenib ở những bệnh nhân đã tiến triển bệnh khi sử dụng thuốc ức chế BRAF trước đó để điều trị khối u ác tính không thể cắt bỏ hoặc di căn có đột biến BRAF V600. Những dữ liệu này cho thấy hiệu quả của sự kết hợp sẽ thấp hơn ở những bệnh nhân này.
Binimetinib kết hợp với encorafenib ở bệnh nhân di căn não
Có dữ liệu về hiệu quả hạn chế với sự kết hợp giữa binimetinib và encorafenib ở những bệnh nhân có khối u ác tính đột biến BRAF V600 đã di căn đến não.
Rối loạn chức năng thất trái (LVD)
LVD được định nghĩa là sự giảm phân suất tống máu có triệu chứng hoặc không có triệu chứng có thể xảy ra khi dùng binimetinib.
Khuyến cáo đánh giá LVEF bằng siêu âm tim hoặc quét đa cổng (MUGA) trước khi bắt đầu dùng binimetinib, 1 tháng sau khi bắt đầu, và sau đó định kỳ khoảng 3 tháng hoặc thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng, trong khi điều trị. Sự xuất hiện giảm LVEF có thể được kiểm soát bằng cách ngừng điều trị, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Độ an toàn của binimetinib kết hợp với encorafenib chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có LVEF cơ bản dưới 50% hoặc dưới LLN của tổ chức. Do đó, ở những bệnh nhân này, nên sử dụng binimetinib một cách thận trọng và đối với bất kỳ triệu chứng nào của rối loạn chức năng thất trái, LVEF độ 3-4 hoặc giảm LVEF tuyệt đối so với mức ban đầu ≥ 10%, nên ngừng sử dụng binimetinib và đánh giá LVEF mỗi 2 tuần. cho đến khi hồi phục.
Xuất huyết
Xuất huyết, bao gồm cả các biến cố xuất huyết nghiêm trọng, có thể xảy ra khi dùng binimetinib. Nguy cơ xuất huyết có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu. Sự xuất hiện của các biến cố xuất huyết Cấp độ ≥3 nên được xử trí bằng cách ngừng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị và theo chỉ định lâm sàng.
Độc tính ở mắt
Độc tính ở mắt bao gồm RPED và RVO có thể xảy ra khi dùng binimetinib. Viêm màng bồ đào bao gồm viêm mống mắt thể mi và viêm mống mắt đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng binimetinib kết hợp với encorafenib.
Binimetinib không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử RVO. Tính an toàn của binimetinib chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc RVO bao gồm bệnh tăng nhãn áp không kiểm soát được, tăng huyết áp mắt, đái tháo đường không kiểm soát được hoặc có tiền sử hội chứng tăng độ nhớt hoặc tăng đông máu. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng binimetinib ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nên được đánh giá mỗi lần khám để phát hiện các triệu chứng rối loạn thị giác mới hoặc trầm trọng hơn. Nếu xác định được các triệu chứng rối loạn thị giác mới hoặc trầm trọng hơn bao gồm giảm thị lực trung tâm, mờ mắt hoặc mất thị lực, nên khám mắt kịp thời.
Sự xuất hiện của RPED có triệu chứng có thể được kiểm soát bằng cách ngừng điều trị, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Nên ngừng dùng Binimetinib vĩnh viễn khi xuất hiện RVO.
Tăng CK và tiêu cơ vân
Tăng CK không có triệu chứng được thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng binimetinib, và hiện tượng tiêu cơ vân ít được báo cáo. Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân mắc các bệnh về thần kinh cơ liên quan đến tăng CK và tiêu cơ vân.
Nên theo dõi nồng độ CK và creatinine hàng tháng trong 6 tháng đầu điều trị và theo chỉ định lâm sàng. Bệnh nhân nên được khuyên duy trì lượng nước uống đầy đủ trong quá trình điều trị. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, mức độ tăng CK hoặc tăng creatinine, có thể cần phải giảm liều, gián đoạn liều hoặc ngừng vĩnh viễn binimetinib.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp, hoặc tình trạng tăng huyết áp đã có từ trước trở nên trầm trọng hơn, có thể xảy ra khi sử dụng binimetinib. Huyết áp nên được đo lúc ban đầu và theo dõi trong quá trình điều trị, đồng thời kiểm soát tăng huyết áp bằng liệu pháp tiêu chuẩn nếu thích hợp. Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, nên tạm dừng sử dụng binimetinib cho đến khi kiểm soát được tình trạng tăng huyết áp.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE)
VTE có thể xảy ra khi dùng binimetinib. Binimetinib nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc có tiền sử mắc bệnh VTE.
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc tắc mạch phổi thì cần xử trí bằng cách ngắt liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Viêm phổi/Bệnh phổi kẽ
Viêm phổi/ILD có thể xảy ra với binimetinib. Nên ngừng điều trị bằng binimetinib ở những bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi hoặc ILD, bao gồm cả những bệnh nhân có các triệu chứng hoặc phát hiện về phổi mới hoặc tiến triển như ho, khó thở, thiếu oxy, mờ võng mạc hoặc thâm nhiễm phổi.
Nên ngừng dùng Binimetinib vĩnh viễn ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh viêm phổi liên quan đến điều trị hoặc ILD.
Các khối u ác tính nguyên phát mới
Các khối u ác tính nguyên phát mới, ở da và không ở da, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế BRAF và có thể xảy ra khi dùng binimetinib kết hợp với encorafenib.
Khối u ác tính ở da
Các khối u ác tính ở da như ung thư biểu mô tế bào vảy ở da (cuSCC) bao gồm u giác mạc đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng binimetinib khi dùng kết hợp với encorafenib.
Việc đánh giá da liễu nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng binimetinib kết hợp với encorafenib, cứ sau 2 tháng trong khi điều trị và trong tối đa 6 tháng sau khi ngừng kết hợp. Các tổn thương da đáng ngờ cần được xử lý bằng cách cắt bỏ da liễu và đánh giá bệnh lý da liễu. Bệnh nhân nên được hướng dẫn thông báo ngay cho bác sĩ nếu có tổn thương da mới phát triển. Nên tiếp tục dùng binimetinib và encorafenib mà không cần điều chỉnh liều lượng.
Các khối u ác tính ngoài da
Dựa trên cơ chế hoạt động của nó, encorafenib có thể thúc đẩy các khối u ác tính liên quan đến việc kích hoạt RAS thông qua đột biến hoặc các cơ chế khác. Bệnh nhân dùng binimetinib kết hợp với encorafenib nên được kiểm tra đầu và cổ, chụp cắt lớp vi tính ngực/bụng (CT), kiểm tra hậu môn và vùng chậu (đối với phụ nữ) và đếm tế bào máu toàn bộ trước khi bắt đầu, trong và khi kết thúc điều trị như phù hợp về mặt lâm sàng.
Nên xem xét ngừng vĩnh viễn binimetinib và encorafenib ở những bệnh nhân phát triển khối u ác tính không ở da dương tính với đột biến RAS. Cần cân nhắc cẩn thận lợi ích và rủi ro trước khi dùng binimetinib kết hợp với encorafenib cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư trước đó hoặc đồng thời liên quan đến đột biến RAS.
Bất thường xét nghiệm gan
Các bất thường về xét nghiệm gan bao gồm tăng AST và ALT có thể xảy ra với binimetinib. Cần theo dõi các giá trị xét nghiệm về gan trước khi bắt đầu dùng binimetinib và encorafenib và ít nhất là hàng tháng trong 6 tháng đầu điều trị, sau đó theo chỉ định lâm sàng. Những bất thường về xét nghiệm gan nên được kiểm soát bằng cách gián đoạn liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Tương tác thuốc
Tác dụng của các thuốc khác đối với binimetinib
Binimetinib được chuyển hóa chủ yếu thông qua quá trình glucuronid hóa qua trung gian UGT1A1. Mức độ tương tác thuốc qua trung gian UGT1A1 dường như không liên quan đến lâm sàng; tuy nhiên, vì điều này chưa được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng chính thức, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng UGT1A1 (như rifampicin và phenobarbital) và các chất ức chế (như indinavir, atazanavir, sorafenib).
Mặc dù encorafenib là chất ức chế UGT1A1 có thể đảo ngược tương đối mạnh, nhưng không có sự khác biệt về phơi nhiễm binimetinib trên lâm sàng khi dùng binimetinib cùng với encorafenib.
Các chất gây cảm ứng enzyme CYP1A2 (như carbamazepine và rifampicin) và các chất gây cảm ứng vận chuyển PGp (như Saint John’s wort hoặc phenytoin) có thể làm giảm phơi nhiễm binimetinib, điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả.
Tác dụng của binimetinib đối với các thuốc khác
Binimetinib là một chất có khả năng gây cảm ứng CYP1A2 và cần thận trọng khi sử dụng thuốc này với các chất nền nhạy cảm (chẳng hạn như duloxetine hoặc theophylline).
Binimetinib là chất ức chế yếu OAT3 và cần thận trọng khi sử dụng với các chất nền nhạy cảm (như pravastatin hoặc ciprofloxacin).
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng binimetinb ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Binimetinib không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai. Nếu sử dụng binimetinib trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng binimetinib, bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu binimetinib hoặc chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Mektovi, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người đối với binimetinib.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Binimetinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Rối loạn thị giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng binimetinib trong các nghiên cứu lâm sàng. Nên khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu họ bị rối loạn thị giác hoặc bất kỳ phản ứng bất lợi nào khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Mektovi
Khi dùng thuốc Mektovi, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da
- Ung thư biểu mô tế bào đáy
- U nhú da
- Thiếu máu
- Quá mẫn
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên
- Chóng mặt
- Đau đầu
- Chứng loạn vị giác
- Khiếm thị
- Viêm màng bồ đào
- Rối loạn chức năng thất trái
- Xuất huyết, tăng huyết áp, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
- Đau bụng, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, táo bón, đại tràng, viêm tụy
- Ngứa, phát ban, da khô, tăng sừng, rụng tóc, viêm da, ban đỏ
- Đau khớp, đau lưng, đau cơ, tiêu cơ vân
- Suy thận
- Sốt, mệt mỏi, phù ngoại biên
- Tăng men ga, tăng creatinine, lipase tăng.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
Một nghiên cứu trên 577 bệnh nhân mắc khối u ác tính có đột biến BRAF V600 đã lan rộng hoặc không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật cho thấy Mektovi với encorafenib kéo dài thời gian bệnh nhân sống mà không mắc bệnh nặng hơn.
Những bệnh nhân dùng sự kết hợp này sống trung bình gần 15 tháng mà bệnh không nặng hơn. Con số này so với hơn 9,5 tháng đối với những bệnh nhân chỉ dùng encorafenib và chỉ hơn 7 tháng đối với những bệnh nhân dùng một loại thuốc khác gọi là vemurafenib.
Mektovi mua ở đâu giá bao nhiêu?
Mektovi hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Tài liệu tham khảo: