Thuốc Cerinib là thuốc kê đơn điều trị ung thư phổi của Băng La Đét. Thuốc có công dụng như thế nào, liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Spexib 150mg Ceritinib giá bao nhiêu? mua thuốc spexib ở đâu?
Cerinib là thuốc gì?
Ceritinib là thuốc ức chế kinase chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) dương tính với thụ thể kinase lympho bào anaplastic (ALK) ở những bệnh nhân không đáp ứng lâm sàng đầy đủ hoặc không dung nạp crizotinib.
Ceritinib ức chế Anaplastic lymphoma kinase (ALK) còn được gọi là thụ thể tyrosine kinase ALK hoặc CD246 (cụm biệt hóa 246), đây là một loại enzyme được mã hóa bởi gen ALK ở người. Khoảng 4-5% NSCLC có sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể tạo ra gen hợp nhất giữa EML4 (protein giống như vi ống echinoderm microtubule-associated protein-like 4) và ALK (anaplastic lymphoma kinase), dẫn đến hoạt động kinase cấu thành góp phần gây ung thư và dường như thúc đẩy kiểu hình ác tính. Ceritinib phát huy tác dụng điều trị bằng cách ức chế quá trình tự phosphoryl hóa của ALK, phosphoryl hóa trung gian ALK của protein tín hiệu hạ lưu STAT3 và sự tăng sinh của các tế bào ung thư phụ thuộc ALK. Ceritinib đã được chứng minh là ức chế sự tăng sinh trong ống nghiệm của các dòng tế bào biểu hiện protein hợp nhất EML4-ALK và NPM-ALK và đã chứng minh được sự ức chế phụ thuộc vào liều lượng đối với sự phát triển của mô ghép dị loại NSCLC dương tính với EML4-ALK ở chuột và chuột cống.
Cerinib là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Ceritinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Ceritinib 150mg.
- Đóng gói: lọ 30 viên nén.
- Xuất xứ: Băng La Đét.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Cerinib
1. Công dụng thuốc
Thuốc Cerinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) dương tính với anaplastic lymphoma kinase (ALK) đã tiến triển hoặc không dung nạp crizotinib.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc Cerinib
Liều người lớn thông thường cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ:
- 450 mg, uống ngày 1 lần, vào một thời điểm cố định trong ngày.
- Nên uống thuốc khi đói.
Thời gian điều trị: Cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được
Một số lưu ý khi dùng thuốc:
- Nếu bỏ lỡ một liều, hãy bù lại trừ khi còn 12 giờ hoặc ít hơn cho đến liều tiếp theo.
- Tiếp tục ở những bệnh nhân không thể dung nạp 300 mg một ngày.
Sử dụng: Điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính (ALK)-dương tính với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn (NSCLC) tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.
3. Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Cerinib
Cerinib có thể gây hại cho thai nhi. Cả nam giới và phụ nữ sử dụng Cerinib nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh thai. Tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 6 tháng sau liều ceritinib cuối cùng nếu bạn là phụ nữ, hoặc 3 tháng sau liều cuối cùng nếu bạn là nam giới.
Cho bác sĩ biết nếu bạn có các triệu chứng dạ dày nghiêm trọng hoặc liên tục (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày).
Cerinib có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim, phổi hoặc gan của bạn. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị: đau bụng bên phải, chán ăn, bầm tím hoặc chảy máu, nước tiểu sẫm màu, vàng da hoặc mắt, sốt, ho, đau ngực, nhịp tim không đều, khó thở hoặc đột ngột chóng mặt.
Trước khi sử dụng thuốc Cerinib, hãy thông báo với bác sỹ nếu bạn đã từng:
- vấn đề về tim
- hội chứng QT dài (ở bạn hoặc một thành viên trong gia đình)
- mất cân bằng điện giải (chẳng hạn như mức độ thấp của kali hoặc magiê trong máu của bạn)
- rối loạn tuyến tụy
- bệnh tiểu đường hoặc lượng đường trong máu cao
- bệnh gan.
Cần hiệu chỉnh liều và theo dõi chức năng nếu bạn đã từng mắc phải các bệnh trên.
5. Tương tác với thuốc khác
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc Cerinib bao gồm: các loại thuốc khác có thể làm chậm nhịp tim (bao gồm digoxin, clonidine, thuốc chẹn beta như atenolol / metoprolol, thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem / verapamil).
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ ceritinib khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của ceritinib. Ví dụ bao gồm thuốc kháng nấm nhóm azole (như itraconazole, ketoconazole), kháng sinh macrolide (như erythromycin), rifamycins (như rifampin, rifabutin), thuốc co giật (như carbamazepine, phenytoin), St. John’s wort, trong số những loại khác.
Thuốc này có thể làm chậm quá trình loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách chúng hoạt động. Ví dụ bao gồm alfentanil, asunaprevir, ergots (như ergotamine), fentanyl, flipbanserin, ivabradine, lurasidone, tacrolimus, triazolam, trong số những loại khác.
6. Sử dụng thuốc Cerinib cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai
Phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Cerinib và trong tối đa 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
Thai kỳ
Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng ceritinib ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ về độc tính sinh sản.
Không nên sử dụng Cerinib trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng ceritinib.
Cho con bú
Không biết liệu ceritinib/các chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh.
Phải đưa ra quyết định về việc ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị bằng Cerinib có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với đứa trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Chưa rõ khả năng Cerinib gây vô sinh ở bệnh nhân nam và nữ.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Cerinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong quá trình điều trị vì bệnh nhân có thể bị mệt mỏi hoặc rối loạn thị lực.
8. Quá liều và cách xử trí
Không có báo cáo về trường hợp quá liều ở người. Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung trong mọi trường hợp quá liều.
9. Tác dụng phụ của thuốc Cerinib
Thuốc Cerinib thường gây ra các tác dụng phụ trên dạ dày của bạn (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày) có thể nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có các triệu chứng dạ dày nghiêm trọng hoặc liên tục.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- đau dữ dội ở bụng trên lan ra sau lưng
- nhịp tim chậm, mạch yếu, thở yếu hoặc nông
- đau ngực đột ngột hoặc khó chịu, sốt, ho khan hoặc ho có đờm, cảm thấy khó thở
- nhịp tim nhanh hoặc đập thình thịch, rung rinh trong lồng ngực, khó thở và chóng mặt đột ngột (giống như bạn có thể bị ngất xỉu)
- lượng đường trong máu cao – tăng khát, tăng đi tiểu, đói, hơi thở có mùi trái cây, nhức đầu, các vấn đề về suy nghĩ, mờ mắt, cảm thấy mệt mỏi
- lượng đường trong máu cao – tăng khát, tăng đi tiểu, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây
- các vấn đề về gan – đau bụng bên phải, chán ăn, mệt mỏi bất thường, ngứa, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da hoặc mắt.
Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- đau dạ dày, chán ăn
- buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy
- cảm thấy mệt
- giảm cân.
Hiệu quả lâm sầng của Ceritinib
Ceritinib đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị NSCLC dương tính với ALK tiến triển trong ba nghiên cứu chính ở những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển mặc dù đã điều trị trước đó bằng thuốc crizotinib:
Trong hai nghiên cứu này, bao gồm 303 bệnh nhân, thuốc này không được so sánh với bất kỳ phương pháp điều trị nào khác. Phản ứng với điều trị được đánh giá bằng cách quét cơ thể và các tiêu chí tiêu chuẩn được sử dụng cho các khối u rắn, với phản ứng hoàn toàn là khi bệnh nhân không còn dấu hiệu ung thư. Trong một nghiên cứu, 56% bệnh nhân dùng Ceritinib (92 trên 163) được các bác sĩ điều trị cho là đã phản ứng hoàn toàn hoặc một phần với thuốc. Thời gian phản hồi trung bình là 8,3 tháng. Trong nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 41% (57 trong số 140 bệnh nhân) và thời gian đáp ứng trung bình là 10,6 tháng.
Trong nghiên cứu thứ ba trên 231 bệnh nhân, Ceritinib được so sánh với hóa trị liệu tiêu chuẩn (thuốc điều trị ung thư). Kết quả cho thấy những bệnh nhân được sử dụng Ceritinib sống được trung bình 5,4 tháng mà bệnh không trở nặng (sống không tiến triển) so với 1,6 tháng ở những bệnh nhân được hóa trị liệu tiêu chuẩn.
Ceritinib cũng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị cho những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó trong một nghiên cứu trên 376 bệnh nhân. Bệnh nhân được điều trị bằng Ceritinib sống trung bình được 16,6 tháng mà bệnh không nặng hơn so với 8,1 tháng ở những bệnh nhân được hóa trị liệu tiêu chuẩn.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Cerinib giá bao nhiêu mua ở đâu?
Nhathuocphucminh phân phối thuốc Cerinib chính hãng trên toàn quốc. Nếu bạn chưa biết mua thuốc ở đâu, bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 184 Lê Đại Hành, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/mtm/ceritinib.html