Thuốc Navelbine 30mg chứa hoạt chất Vinorelbine điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Thuốc có tác dụng như thế nào, liều dùng và cách dùng ra sao, cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc điều trị ung thư phổi khác:
Thuốc Cisplatin Ebewe 50mg hóa chất truyền mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Avastin 400/16ml Bevacizumab mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Navelbine là thuốc gì?
Thuốc Navelbine là thuốc điều trị ung thư chứa hoạt chất Vinorelbine.
Vinorelbine đã trở thành một tác nhân quan trọng để điều trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ (giai đoạn IB – III) và điều trị giảm nhẹ ung thư phổi không tế bào nhỏ (giai đoạn IIIB và IV), thường được kết hợp với các loại thuốc như cisplatin.
Ngoài ra, vinorelbine góp phần quan trọng trong việc điều trị ung thư vú giai đoạn muộn và di căn. Vai trò của nó trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối vẫn đang được nghiên cứu.
Liều tiêm tĩnh mạch thông thường là 20–30 mg / m2 (vinorelbine base) được tiêm mỗi tuần một lần. Ngược lại với các đồng loại khác, vinorelbine cũng có thể được dùng bằng đường uống dựa trên khả năng cung cấp sinh khả dụng của nó khoảng 44% sau khi dùng dưới dạng viên nang. Liều uống 60 và 80 mg / m2 đã được cho là tương đương về mặt dược động học và lâm sàng với liều tiêm tĩnh mạch tương ứng là 25 và 30 mg / m2.
![Thuốc Navelbine 30mg mua ở đâu](https://nhathuocphucminh.com/wp-content/uploads/2021/12/thuoc-Navelbine-30mg.jpg)
Thành phần thuốc:
Viên nang mềm: hộp 1 vỉ x 1 viên.
Mỗi viên: Vinorelbine ditartrate 27,70mg hoặc 41,55mg tương ứng vinorelbine 20mg hoặc 30mg.
Xuất xứ: Pierre Fabre Pháp.
Tác dụng của thuốc Navelbine là gì?
Thuốc Navelbine được sử dụng cho các chỉ định:
• Phương pháp điều trị đầu tiên của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3 hoặc 4.
• Điều trị ung thư vú tiến triển ở giai đoạn 3 và 4 tái phát sau khi hoặc không điều trị bằng phác đồ có chứa anthracycline.
Cơ chế tác dụng của thuốc được hiểu như sau:
Vinorelbine là một vinca alkaloid bán tổng hợp, thế hệ thứ hai. Cơ chế hoạt động của nó là thông qua liên kết với các protein vi ống trong thoi phân bào, do đó ngăn cản sự phân chia tế bào trong quá trình chuyển hóa. Do đó, ngăn cản tế bào ung thư phân chia và phát triển.
Vinorelbine được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua phân, do đó nên giảm liều ở những trường hợp bị rối loạn chức năng gan đáng kể.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg dạng viên phải dùng qua đường uống.
Viên Navelbine 20 mg hoặc 30 mg nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm. Viên Navelbine được khuyến cáo dùng chung với thức ăn.
Liều dùng nên được quyết định dựa vào tình trạng huyết học
Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu <100.000/mm3, cần hoãn dùng thuốc cho đến khi trở về bình thường.
Khi tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau tuần thứ 3, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần thì không những nên hoãn dùng thuốc mà còn phải giảm liều xuống 60 mg/m2/tuần. Có thể tăng lại liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở liều điều trị khởi đầu 80 mg/m2, một vài bệnh nhân gặp các biến chứng về chứng giảm bạch cầu quá mức, kèm theo tình trạng kém hoạt động. Do đó khuyến cáo rằng nên bắt đầu với liều 60 mg/m2, tăng dần lên 80 mg/m2 nếu liều này được dung nạp như mô tả trong mục Liều lượng và cách dùng.
Chống chỉ định thuốc
– Quá mẫn với vinorelbine hoặc vinca-alkaloid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào.
– Bệnh ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hấp thu
– Đã phẫu thuật cắt bỏ dạ dày hoặc ruột non đáng kể trước đây.
– Số lượng bạch cầu trung tính <1500 / mm3 hoặc nhiễm trùng nặng hiện tại hoặc gần đây (trong vòng 2 tuần).
– Số lượng tiểu cầu <100000 / mm3
– Suy gan nặng
– Thời kỳ mang thai
– Thời kỳ cho con bú
– Bệnh nhân cần điều trị oxy lâu dài
– Phối hợp với vắc xin sốt vàng da.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Navelbine?
Thận trọng chung:
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg viên nang mềm chỉ nên được dùng dưới sự giám sát y tế. Để việc giám sát điều trị của bạn dễ dàng hơn, hãy sử dụng những hướng dẫn dưới đây:
Các xét nghiệm, trước mỗi lần sử dụng thuốc, về diễn biến của các thông số huyết học (số lượng tế bào máu toàn phần và từng phần) cùng với các thông số về chức năng gan và thận.
Trong trường hợp sốt và run hay có các dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng, thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Khi bệnh nhân nhai hay ngậm thuốc sẽ gây kích ứng, nên súc miệng với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp bệnh nhân nôn trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không được lặp lại liều. Điều trị hỗ trợ với thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) có thể làm giảm nôn (xem mục Tương tác).
Viên nang mềm Navelbine có thể gây nôn nhiều hơn dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Do đó có thể điều trị dự phòng với thuốc chống nôn.
Cần lưu ý khi kê đơn cho những bệnh nhân:
- Có tiền sử thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Có tình trạng hoạt động cơ thể kém.
- Navelbine dạng uống không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu trường chiếu xạ bao gồm gan.
- Thuốc này chống chỉ định đặc biệt khi dùng chung với văc xin ngừa bệnh sốt vàng hay những văc xin sống giảm độc lực khác.
Các bệnh trên cóc thể làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Navelbine
Khi sử dụng thuốc Navelbine, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ sau:
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau.
Thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương và/hoặc tổn thương hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp: Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, có thể đảo ngược và độc tính thay đổi theo liều.
Thường gặp: Giảm bạch cầu hạt trung tính độ 4 kết hợp với sốt trên 38°C bao gồm giảm bạch cầu hạt trung tính do sốt: 2,8%.
Rối loạn tim mạch
Ít gặp: suy tim và rối loạn nhịp tim. Có thể nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, viêm miệng, táo bón, đau bụng.
Táo bón độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphin.
Rối loạn chức năng gan
Rối loạn da và mố dưới da
Thường gặp: rụng tóc nhẹ, da kích ứng.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp: Đau khớp bao gồm đau hàm, Đau cơ
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: Khó thở, ho.
Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời chống chỉ định
Vắc xin sốt vàng da: cũng như tất cả các chất độc tế bào, nguy cơ mắc bệnh tổng quát do vắc xin gây tử vong.
Không nên sử dụng đồng thời
Vắc xin sống giảm độc lực: (đối với vắc xin sốt vàng, xem phần chống chỉ định sử dụng đồng thời) như với tất cả các chất độc tế bào, nguy cơ mắc bệnh toàn thân do vắc xin, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân đã bị suy giảm miễn dịch do bệnh lý có từ trước của họ. Khuyến cáo sử dụng vắc xin bất hoạt khi có vắc xin (ví dụ như bệnh bại liệt).
Phenytoin: như với tất cả các thuốc độc tế bào, nguy cơ co giật kịch phát do giảm hấp thu qua tiêu hóa của phenytoin bởi thuốc gây độc tế bào hoặc nguy cơ tăng độc tính hoặc mất tác dụng của thuốc độc tế bào do tăng chuyển hóa qua gan của phenytoin.
Itraconazole: như với tất cả các vinca-alkaloid, tăng độc tính thần kinh của vinca-alkaloid do giảm chuyển hóa ở gan.
Sử dụng đồng thời cần cân nhắc
Cisplatin: Không có tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp Navelbine với cisplatin trong nhiều chu kỳ điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm bạch cầu hạt khi sử dụng Navelbine kết hợp với cisplatin cao hơn so với Navelbine đơn độc.
Mitomycin C: nguy cơ co thắt phế quản và khó thở tăng lên, trong một số trường hợp hiếm thấy có quan sát thấy viêm phổi kẽ.
Ciclosporin, tacrolimus: suy giảm miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh bạch huyết.
Vì vinca-alkaloid được biết đến như chất nền cho P-glycoprotein, và trong trường hợp không có nghiên cứu cụ thể, nên thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh của chất vận chuyển qua màng này.
Việc kết hợp NAVELBINE với các thuốc khác có độc tính với tủy xương đã biết có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được ghi nhận khi kết hợp Navelbine với một số tác nhân hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Một số tương tác khác cần lưu ý
Vì CYP3A4 chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa của vinorelbine, sự kết hợp với các chất ức chế mạnh của isoenzyme này (ví dụ: thuốc chống nấm azole như ketoconazole và itraconazole) có thể làm tăng nồng độ vinorelbine trong máu và sự kết hợp với các chất cảm ứng mạnh của isoenzyme này (ví dụ rifampicin, phenytoin) có thể giảm nồng độ vinorelbine trong máu.
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm Navelbine.
Điều trị chống đông máu: như với tất cả các thuốc độc tế bào, tần suất theo dõi INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) nên được tăng lên do khả năng tương tác với thuốc chống đông đường uống và tăng sự thay đổi đông máu ở bệnh nhân ung thư.
Thức ăn không làm thay đổi dược động học của vinorelbine.
Sử dụng Navelbine cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Navelbine bị nghi ngờ có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai:
Navelbine chống chỉ định trong thai kỳ.
Trong trường hợp có chỉ định quan trọng để điều trị bằng Navelbine trong thời kỳ mang thai, nên tiến hành tư vấn y tế về nguy cơ tác dụng có hại cho đứa trẻ. Nếu có thai xảy ra trong quá trình điều trị, tư vấn di truyền nên được cung cấp.
Phụ nữ có tiềm năng sinh con
Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và đến 3 tháng sau khi điều trị.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu vinorelbine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Sự bài tiết của vinorelbine trong sữa chưa được nghiên cứu trong các nghiên cứu trên động vật.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú do đó phải ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị bằng Navelbine.
Khả năng sinh sản
Nam giới đang được điều trị bằng Navelbine được khuyến cáo không nên làm cha một đứa trẻ trong thời gian và tối thiểu là 3 tháng sau khi điều trị.
Trước khi được tư vấn điều trị, nên tìm cách bảo tồn tinh trùng do khả năng vô sinh không hồi phục do hậu quả của việc điều trị bằng vinorelbine.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc nhưng trên cơ sở hồ sơ dược lực học, vinorelbine không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng ở những bệnh nhân điều trị bằng vinorelbine khi xét đến một số tác dụng phụ của thuốc.
Thuốc Navelbine mua ở đâu?
Thuốc Navelbine được nhathuocphucminh phân phối chính hãng tại Hà Nội, Đà Nẵng, HCM và các tỉnh thành trên toàn quốc.
Nếu bạn chưa biết mua thuốc ở đâu, bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi:
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân
HCM: 284 Lê Đại Hành, quận 11.
Giá thuốc Navelbine ?
Thuốc Navelbine 30mg có giá 1.500.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Tài liệu tham khảo:
https://chemocare.com/chemotherapy/drug-info/Navelbine.aspx