Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Vorzole 200mg Voriconazole tiêm tĩnh mạch trị nấm
Vortero là thuốc gì?
Voriconazole được sử dụng để điều trị nhiễm nấm do nhiều loại sinh vật gây ra, bao gồm cả Aspergillus spp. và Candida spp. Voriconazole là một loại thuốc kháng nấm triazole có hoạt tính kìm nấm chống lại mầm bệnh nấm. Giống như các triazole khác, voriconazole liên kết với 14-alpha sterol demethylase, còn được gọi là CYP51, và ức chế quá trình demethyl hóa lanosterol như một phần của con đường tổng hợp ergosterol trong nấm men và các loại nấm khác. Việc thiếu đủ ergosterol sẽ phá vỡ chức năng màng tế bào nấm và hạn chế sự phát triển của tế bào nấm. Với sự phát triển hạn chế của nấm, hệ thống miễn dịch của vật chủ có thể tiêu diệt sinh vật xâm nhập.
Vortero là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Voriconazole. Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Voriconazole 200mg.
Đóng gói: hộp 1 bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng thuốc Vortero
Vortero – Voriconazole, là thuốc chống nấm triazole phổ rộng và được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên như sau:
- Điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn.
- Điều trị bệnh nấm candida ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính.
- Điều trị nhiễm trùng Candida xâm lấn nghiêm trọng kháng fluconazole (bao gồm cả C. krusei).
- Điều trị nhiễm nấm nghiêm trọng do Scedosporium spp. và Fusarium spp.
Voriconazole nên được dùng chủ yếu cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng tiến triển, có thể đe dọa tính mạng.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Cần theo dõi và điều chỉnh các rối loạn điện giải như hạ kali máu, hạ magie máu và hạ canxi máu, nếu cần, trước khi bắt đầu và trong khi điều trị bằng voriconazole.
Khuyến cáo dùng Voriconazole với tốc độ tối đa 3 mg/kg mỗi giờ trong 1 đến 3 giờ.
Tiêm tĩnh mạch | Viên uống | ||
Bệnh nhân nặng 40 kg trở lên | Bệnh nhân dưới 40 kg | ||
Chế độ liều nạp (24 giờ đầu tiên)
| 6 mg/kg mỗi 12 giờ | 400 mg mỗi 12 giờ | 200 mg mỗi 12 giờ |
Liều duy trì (sau 24h đầu) | 4 mg/kg hai lần mỗi ngày | 200 mg hai lần mỗi ngày | 100 mg hai lần mỗi ngày |
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị nên càng ngắn càng tốt tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và nấm học của bệnh nhân. Tiếp xúc lâu dài với voriconazole trên 180 ngày (6 tháng) đòi hỏi phải đánh giá cẩn thận sự cân bằng giữa lợi ích và rủi ro.
Ai không nên sử dụng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4, terfenadine, astemizole, cisapride, pimozide hoặc quinidine do có thể dẫn đến kéo dài QTc
- Dùng đồng thời với rifampicin, carbamazepine, phenobarbital và St John’s Wort do làm giảm nồng độ voriconazole trong huyết tương
- Chống chỉ định dùng đồng thời liều chuẩn của voriconazole với liều efavirenz 400 mg; ritonavir liều cao mỗi ngày do giảm nồng độ Voriconazole
- Dùng đồng thời với các alkaloid nấm cựa gà (ergotamine, dihydroergotamine), là chất nền của CYP3A4, vì nồng độ trong huyết tương của các thuốc này tăng lên có thể dẫn đến chứng ngộ độc nấm cựa gà.
- Dùng đồng thời với sirolimus; naloxegol; tolvaptan; luraidone.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Vortero?
- Thời gian điều trị bằng dạng tiêm tĩnh mạch không được quá 6 tháng.
- Việc tiếp xúc lâu dài (điều trị hoặc dự phòng) trên 180 ngày (6 tháng) đòi hỏi phải đánh giá cẩn thận sự cân bằng giữa lợi ích và rủi ro và do đó bác sĩ nên cân nhắc nhu cầu hạn chế tiếp xúc với Voriconazole.
- Voriconazole có liên quan đến việc kéo dài khoảng QTc. Nên thận trọng khi dùng Voriconazole cho những bệnh nhân có tình trạng có khả năng gây rối loạn nhịp tim.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã có trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng khi điều trị bằng voriconazole (bao gồm viêm gan lâm sàng, ứ mật và suy gan tối cấp, bao gồm cả tử vong). Phản ứng gan thoáng qua, bao gồm viêm gan và vàng da, đã xảy ra ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào khác có thể xác định được. Rối loạn chức năng gan thường hồi phục khi ngừng điều trị.
- Độc tính quang học: Voriconazole có liên quan đến độc tính với ánh sáng bao gồm các phản ứng như ephelide, lentigo, dày sừng quang hóa và giả porphyria. Khuyến cáo tất cả bệnh nhân, kể cả trẻ em, tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp trong quá trình điều trị bằng Voriconazole.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da (bao gồm SCC ở da tại chỗ hoặc bệnh Bowen) đã được báo cáo ở bệnh nhân, một số người trong số họ đã báo cáo trước đó có phản ứng nhiễm độc ánh sáng. Nên ngừng sử dụng thuốc Vortero nếu xác định được các tổn thương da tiền ác tính hoặc ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong, đã được báo cáo khi sử dụng. của voriconazol. Nếu bệnh nhân bị phát ban thì cần được theo dõi chặt chẽ và ngừng sử dụng Voriconazole nếu tổn thương tiến triển.
- Các trường hợp suy tuyến thượng thận có thể hồi phục đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng azole, bao gồm cả voriconazole.
Tương tác với thuốc khác
- Voriconazol được chuyển hóa và ức chế hoạt động của isoenzym cytochrome P450, CYP2C19, CYP2C9 và CYP3A4. Các chất ức chế hoặc gây cảm ứng các isoenzym này có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ voriconazol trong huyết tương, và voriconazol có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi các isoenzym CYP450 này, đặc biệt đối với các chất được chuyển hóa bởi CYP3A4 vì voriconazol là một chất ức chế CYP3A4 mạnh. sự gia tăng AUC phụ thuộc vào cơ chất.
- Trừ khi có quy định khác, các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện ở những đối tượng nam giới trưởng thành khỏe mạnh sử dụng nhiều liều đến trạng thái ổn định với voriconazole đường uống ở mức 200 mg hai lần mỗi ngày (BID). Những kết quả này có liên quan đến các quần thể và đường dùng khác.
- Nên thận trọng khi dùng Voriconazole ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc được biết là có thể kéo dài khoảng QTc. Khi voriconazole cũng có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 (một số thuốc kháng histamine, quinidine, cisapride, pimozide), chống chỉ định dùng đồng thời.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Không được sử dụng Voriconazole trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú:
Sự bài tiết voriconazole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Phải ngừng cho con bú khi bắt đầu điều trị bằng Voriconazole.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
KHông ảnh hưởng.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Vortero?
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Vortero bao gồm:
- viêm xoang
- mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu
- phù ngoại biên
- hạ đường huyết, hạ kali máu, hạ natri máu
- trầm cảm, ảo giác, lo âu, mất ngủ, kích động, trạng thái lú lẫn
- đau đầu, co giật, ngất, run, tăng trương lực, dị cảm, buồn ngủ, chóng mặt
- suy giảm thị lực, xuất huyết võng mạc
- loạn nhịp trên thất, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm
- hạ huyết áp, viêm tĩnh mạch
- suy hô hấp, hội chứng suy hô hấp cấp tính, phù phổi
- tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng, buồn nôn, viêm môi, khó tiêu, táo bón, viêm nướu
- xét nghiệm chức năng gan bất thường, vàng da, vàng da ứ mật, viêm gan
- phát ban, viêm da tróc vảy, rụng tóc, ban dát sẩn, ngứa, ban đỏ
- đau lưng
- suy thận cấp, tiểu máu
- sốt, đau ngực, phù mặt, suy nhược, ớn lạnh.
Thuốc Vortero mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Vortero – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: