Amphot là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Ampholip 50mg Amphotericin B trị nấm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Amphot là thuốc gì?
Amphotericin B là thuốc lựa chọn trong trường hợp nhiễm nắm tiến triển và có thể gây tử vong. Tùy vào nồng độ của thuốc
trong dịch cơ thể và tính nhạy cảm của nắm amphoterixin B có thể có hoạt tính kìm nắm hoặc diệt nấm. Hoạt tính lâm sàng của Amphotericin B đã chứng tỏ có hoạt tính kháng nắm Candida spp., Cryptococcus neoformans, Blastomyces dermatitidis, Histoplasma capsulatum, Torulopsis glabrata, Coccidiodes immitis, Paracoccidioides braziliensis, Aspergillus spp., và các loài nắm gây bệnh ndm Mucor.
Amphot là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất amphotericin B. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Amphotericin B 50mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Ấn độ.
Công dụng của thuốc Amphot
Amphot được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 1 tháng đến 18 tuổi để:
• điều trị bệnh nấm toàn thân và/hoặc sâu
• điều trị bệnh leishmania nội tạng ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường bao gồm cả người lớn và trẻ em
• điều trị theo kinh nghiệm đối với các bệnh nhiễm nấm được cho là ở bệnh nhân sốt giảm bạch cầu trung tính, khi sốt không đáp ứng với kháng sinh phổ rộng và các nghiên cứu thích hợp đã không xác định được nguyên nhân do vi khuẩn hoặc virus.
Các bệnh nhiễm trùng được điều trị thành công bằng AmBisome bao gồm: bệnh nấm candida lan tỏa, bệnh aspergillosis, bệnh nấm mucormycosis, u nấm mãn tính, viêm màng não do cryptococcus và bệnh leishmania nội tạng.
Amphot không nên được sử dụng để điều trị các dạng bệnh nấm phổ biến không rõ ràng trên lâm sàng mà chỉ cho thấy các xét nghiệm huyết thanh hoặc da dương tính.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Nên dùng liều thử nghiệm trước khi bắt đầu đợt điều trị mới. Có thể truyền một lượng nhỏ Amphotericin B (ví dụ 1 mg) trong khoảng 10 phút rồi dừng lại và bệnh nhân quan sát cẩn thận trong 30 phút tiếp theo. Nếu không có phản ứng dị ứng nghiêm trọng hoặc phản ứng phản vệ/dạng phản vệ thì có thể tiếp tục truyền liều Amphotericin B.
Điều trị bệnh nấm
Điều trị thường được bắt đầu với liều hàng ngày là 1,0 mg/kg trọng lượng cơ thể và tăng dần lên 3,0 mg/kg nếu cần.
Bệnh nấm niêm mạc
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg/kg/ngày. Thời gian điều trị nên được xác định trên cơ sở cá nhân. Các khóa học kéo dài tới 6 – 8 tuần thường được sử dụng trong thực hành lâm sàng; thời gian điều trị dài hơn có thể cần thiết đối với các trường hợp nhiễm trùng sâu hoặc trong các trường hợp hóa trị kéo dài hoặc giảm bạch cầu trung tính.
Mặc dù liều lớn hơn 5 mg/kg và tối đa là 10 mg/kg đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng và thực hành lâm sàng, nhưng dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Amphotericin B trong điều trị bệnh nấm mucormycosis ở những liều cao hơn này vẫn còn hạn chế. Do đó, nên thực hiện đánh giá lợi ích:rủi ro ở cấp độ từng bệnh nhân để xác định xem liệu lợi ích tiềm ẩn của việc điều trị có lớn hơn nguy cơ độc tính tăng lên đã biết ở liều Amphotericin B cao hơn hay không.
Điều trị bệnh leishmania nội tạng
Tổng liều 21,0 – 30,0 mg/kg thể trọng trong 10-21 ngày có thể được sử dụng để điều trị bệnh leishmania nội tạng. Các chi tiết về liều lượng tối ưu và sự phát triển kháng thuốc cuối cùng vẫn chưa đầy đủ. Sản phẩm nên được quản lý dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt.
Điều trị theo kinh nghiệm sốt giảm bạch cầu trung tính
Liều khuyến cáo hàng ngày là 3 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi nhiệt độ ghi được trở về bình thường trong 3 ngày liên tiếp. Trong mọi trường hợp, nên ngừng điều trị sau tối đa 42 ngày.
Dân số trẻ em
Cả nhiễm nấm toàn thân ở trẻ em và nhiễm nấm được cho là ở trẻ em bị sốt giảm bạch cầu trung tính đều đã được điều trị thành công bằng AmBisome mà không có báo cáo về tác dụng phụ bất thường nào. AmBisome đã được nghiên cứu ở bệnh nhi từ một tháng đến 18 tuổi. Liều dùng trong các nghiên cứu lâm sàng này giống như liều dùng ở người lớn tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể.
AmBisome không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Cách dùng thuốc
Amphot nên được tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 30 – 60 phút. Đối với liều lớn hơn 5mg/kg/ngày, nên truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 2 giờ. Nồng độ khuyến cáo khi truyền tĩnh mạch là từ 0,20 mg/ml đến 2,00 mg/ml amphotericin B dưới dạng Amphot.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc trừ khi, theo ý kiến của bác sĩ, tình trạng cần điều trị đe dọa đến tính mạng và chỉ có thể điều trị bằng liệu pháp Amphotericin B.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Amphot?
Sốc phản vệ và phản ứng phản vệ
Sốc phản vệ và phản ứng phản vệ đã được báo cáo liên quan đến truyền AmBisome. Các phản ứng dị ứng, bao gồm các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến tiêm truyền có thể xảy ra trong quá trình sử dụng các sản phẩm có chứa amphotericin, bao gồm Amphot. Do đó, vẫn nên sử dụng liều thử nghiệm trước đợt điều trị mới. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng hoặc phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, phải ngừng truyền ngay lập tức và bệnh nhân không nên truyền thêm Amphot.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Các phản ứng nghiêm trọng khác liên quan đến tiêm truyền có thể xảy ra trong quá trình sử dụng các sản phẩm chứa amphotericin B, bao gồm Amphot. Mặc dù các phản ứng liên quan đến tiêm truyền thường không nghiêm trọng nhưng nên cân nhắc các biện pháp phòng ngừa để phòng ngừa hoặc điều trị các phản ứng này đối với những bệnh nhân được điều trị bằng Amphot. Tốc độ truyền chậm hơn (hơn 2 giờ) hoặc liều diphenhydramine, paracetamol, pethidine và/hoặc hydrocortison thường quy đã được báo cáo là thành công trong phòng ngừa hoặc điều trị.
Độc tính trên thận
Amphot đã được chứng minh là ít độc hơn đáng kể so với amphotericin B thông thường, đặc biệt là về độc tính trên thận; tuy nhiên, phản ứng bất lợi ở thận vẫn có thể xảy ra.
Trong các nghiên cứu so sánh Amphot 3 mg/kg mỗi ngày với liều cao hơn (5, 6 hoặc 10 mg/kg mỗi ngày), người ta thấy rằng tỷ lệ mắc tăng creatinine huyết thanh, hạ kali máu và hạ magie máu cao hơn đáng kể ở nhóm dùng liều cao.
Đặc biệt, cần thận trọng khi cần điều trị kéo dài. Nên đánh giá thường xuyên các chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là kali và magie cũng như chức năng thận, gan và tạo máu trong phòng thí nghiệm ít nhất một lần mỗi tuần. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc gây độc thận. Chức năng thận cần được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này. Do nguy cơ hạ kali máu, có thể cần bổ sung kali thích hợp trong quá trình sử dụng Amphot. Nếu chức năng thận giảm đáng kể về mặt lâm sàng hoặc các thông số khác xấu đi, cần xem xét giảm liều, gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
Nhiễm độc phổi
Độc tính cấp tính trên phổi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng amphotericin B (dưới dạng phức hợp natri deoxycholate) trong hoặc ngay sau khi truyền bạch cầu. Khuyến cáo rằng các lần truyền này nên cách nhau càng lâu càng tốt và cần theo dõi chức năng phổi.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác cụ thể nào được thực hiện với Amphotericin B. Tuy nhiên, các sản phẩm thuốc sau đây được biết là có tương tác với amphotericin B và có thể tương tác với Amphotericin B:
Thuốc gây độc thận
Sử dụng đồng thời Amphot với các thuốc gây độc thận khác (ví dụ ciclosporin, aminoglycoside, polymixin, tacrolimus và pentamidine) có thể làm tăng khả năng gây độc thận do thuốc ở một số bệnh nhân. Nên theo dõi thường xuyên chức năng thận ở những bệnh nhân dùng Amphot cùng với bất kỳ loại thuốc gây độc thận nào.
Corticosteroid, corticotropin (ACTH) và thuốc lợi tiểu
Sử dụng đồng thời corticosteroid, ACTH và thuốc lợi tiểu (vòng và thiazide) có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu.
Digitalis glycoside
Hạ kali máu do Amphotericin B gây ra có thể làm tăng độc tính của digitalis.
Thuốc giãn cơ xương
Hạ kali máu do Amphotericin B gây ra có thể làm tăng tác dụng curariform của thuốc giãn cơ xương (ví dụ tubocurarine).
Thuốc chống nấm
Không có bằng chứng về lợi ích từ việc sử dụng flucytosine với Amphot. Trong khi sự phối hợp giữa amphotericin và flucytosine đã được báo cáo, việc sử dụng đồng thời có thể làm tăng độc tính của flucytosine do có thể làm tăng sự hấp thu tế bào và/hoặc làm suy giảm sự bài tiết qua thận.
Thuốc chống ung thư
Việc sử dụng đồng thời các thuốc chống ung thư có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận, co thắt phế quản và hạ huyết áp. Các thuốc chống ung thư nên được dùng đồng thời một cách thận trọng.
Truyền bạch cầu
Độc tính cấp tính trên phổi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng amphotericin B (dưới dạng phức hợp natri deoxycholate) trong hoặc ngay sau khi truyền bạch cầu. Khuyến cáo rằng các lần truyền này nên cách nhau một khoảng thời gian càng dài càng tốt và cần theo dõi chức năng phổi.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Thai kỳ
Sự an toàn của Amphot ở phụ nữ mang thai chưa được xác định.
Nhiễm nấm toàn thân đã được điều trị thành công ở phụ nữ mang thai bằng amphotericin B thông thường mà không có tác dụng rõ rệt đối với thai nhi, nhưng số trường hợp được báo cáo là không đủ để đưa ra bất kỳ kết luận nào về sự an toàn của Amphot trong thai kỳ.
Thuốc chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn đối với mẹ và thai nhi.
Cho con bú
Không rõ liệu Amphotericin B có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Quyết định về việc có nên cho con bú sữa mẹ trong khi sử dụng Amphot hay không nên tính đến nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ cũng như lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của liệu pháp Amphot đối với người mẹ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một số tác dụng không mong muốn của AmBisome được trình bày dưới đây có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Amphot
Truyền tĩnh mạch amphotericin B bao gồm: độc tính lên thận, thiếu máu, phản ứng bất lợi do tiêm truyền và viêm tĩnh mạch. Độc tính lên thận là độc tính lên cơ quan hạn chế dùng liều caob, biểu hiện là hoại tử ống thận. Dấu hiệu triệu chứng độc tính lên thận bao gồm tăng creatinin huyết thanh, ure máu, giảm kali máu và giảm magnesi máu. Độc tính lên thận có xu hướng hồi phục, mặc dù có bằng chứng cho thấy liều dùng vượt quá 4 đến 5g gây cho bệnh nhân nguy cơ thay đổi chức năng thận không hồi phục.
Thuốc Amphot giá bao nhiêu?
Thuốc amphot có giá 175.000đ/ lọ. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Amphot mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Amphot – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Amphot? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: