Zisavel là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Zisavel là thuốc gì?
Isavuconazole là một loại thuốc chống nấm triazole có phổ tác dụng rộng và độ an toàn tốt. Nó được FDA và EMA phê duyệt để điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn và bệnh nấm mucormycosis. Nó hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp màng tế bào nấm. Nhiễm nấm xâm lấn đặt ra những thách thức lâm sàng đáng kể cho bệnh nhân, đặc biệt là những người bị suy giảm miễn dịch. Trong ống nghiệm, hầu hết các loài Candida, hầu hết các loài Aspergillus, Mucorales, Cryptococcus spp., các loài Fusarium, dermatophytes và nấm lưỡng hình đều biểu hiện tính nhạy cảm với isavuconzaole. Khả năng kháng isavuconazol có liên quan đến đột biến gen mục tiêu Nhãn CYP51. Kháng chéo giữa isavuconazol và các azole khác cũng được đề xuất mặc dù mối liên quan lâm sàng chưa rõ ràng.
Vì isavuconazol có độ hòa tan trong nước thấp nên nó được tìm thấy như một thành phần hoạt chất của tiền chất Isavuconazonium. Công thức tiền thuốc của isavuconazole đã được FDA và EMA phê duyệt và được bán trên thị trường dưới tên thương mại Cresemba để điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn và bệnh nấm mucormycosis bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Zisavel là thuốc Generic của thuốc Cresemba. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: isavuconazol 100mg.
Đóng gói: hộp 7 viên nang.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Zisavel
Zisavel được chỉ định ở người lớn để điều trị bệnh
• bệnh aspergillosis xâm lấn
• bệnh nấm mucormycosis ở những bệnh nhân không phù hợp với amphotericin B
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thuốc chống nấm thích hợp.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Isavuconazol là phần có hoạt tính được hình thành sau khi dùng isavuconazonium sulfate đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Isavuconazol chứng tỏ tác dụng diệt nấm bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp ergosterol, một thành phần chính của màng tế bào nấm, thông qua việc ức chế enzyme lanosterol 14-alpha-demethylase phụ thuộc cytochrom P-450, chịu trách nhiệm chuyển đổi lanosterol thành ergosterol. Điều này dẫn đến sự tích tụ các tiền chất sterol bị methyl hóa và làm cạn kiệt ergosterol trong màng tế bào, do đó làm suy yếu cấu trúc và chức năng của màng tế bào nấm.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Liệu pháp nhắm mục tiêu sớm (liệu pháp điều trị trước hoặc điều trị dựa trên chẩn đoán) có thể được tiến hành trong khi chờ xác nhận bệnh từ các xét nghiệm chẩn đoán cụ thể. Tuy nhiên, khi có được những kết quả này, liệu pháp kháng nấm cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Tải liều
Liều tấn công được khuyến nghị là hai viên nang (tương đương 200 mg isavuconazole) cứ sau 8 giờ trong 48 giờ đầu tiên (tổng cộng 6 lần dùng).
Liều duy trì
Liều duy trì được khuyến nghị là hai viên nang (tương đương 200 mg isavuconazole) một lần mỗi ngày, bắt đầu từ 12 đến 24 giờ sau liều nạp cuối cùng.
Thời gian điều trị nên được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
Đối với điều trị dài hạn trên 6 tháng, cần cân nhắc cẩn thận sự cân bằng lợi ích-nguy cơ.
Chuyển sang truyền tĩnh mạch
Trên cơ sở sinh khả dụng đường uống cao (98%), việc chuyển đổi giữa đường tiêm tĩnh mạch và đường uống là phù hợp khi có chỉ định lâm sàng.
Người già
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi; tuy nhiên kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi còn hạn chế.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh Loại A và B).
Isavuconazol chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Loại C). Không nên sử dụng ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích tiềm tàng được coi là lớn hơn rủi ro.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của CRESEMBA ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng thuốc
Viên nang Zisavel có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Viên nang Zisavel nên được nuốt cả viên. Không nhai, nghiền nát, hòa tan hoặc mở viên nang.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Dùng đồng thời với ketoconazol.
Dùng đồng thời với ritonavir liều cao (> 200 mg mỗi 12 giờ).
Dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 mạnh như rifampicin, rifabutin, carbamazepine, barbiturat tác dụng kéo dài (ví dụ phenobarbital), phenytoin và St. John’s wort hoặc với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 vừa phải như efavirenz, nafcillin và etravirine ).
Bệnh nhân mắc hội chứng QT ngắn mang tính chất gia đình.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Zisavel
Quá mẫn
Quá mẫn với isavuconazol có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi bao gồm: phản ứng phản vệ, hạ huyết áp, suy hô hấp, khó thở, phát ban do thuốc, ngứa và phát ban. Trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ, nên ngừng sử dụng isavuconazol ngay lập tức và tiến hành điều trị y tế thích hợp.
Cần thận trọng khi kê đơn isavuconazol cho bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc chống nấm azole khác.
Phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng thuốc chống nấm azole. Nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da, nên ngừng sử dụng Zisavel.
Tim mạch
Rút ngắn QT
Chống chỉ định Isavuconazol ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT ngắn mang tính chất gia đình.
Trong một nghiên cứu về QT ở người khỏe mạnh, isavuconazol đã rút ngắn khoảng QTc theo cách liên quan đến nồng độ. Đối với chế độ dùng thuốc 200 mg, sự khác biệt trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) so với giả dược là 13,1 mili giây sau 2 giờ dùng liều [KTC 90%: 17,1, 9,1 mili giây]. Việc tăng liều lên 600 mg dẫn đến sự khác biệt LSM so với giả dược là 24,6 mili giây sau 2 giờ dùng liều [KTC 90%: 28,7, 20,4 mili giây].
Cần thận trọng khi kê đơn isavuconazol cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có tác dụng làm giảm khoảng QT, chẳng hạn như rufinamide.
Tăng men gan hoặc viêm gan
Tăng transaminase gan đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng (xem phần 4.8). Sự tăng cao transaminase ở gan hiếm khi phải ngừng dùng isavuconazol. Cần xem xét theo dõi men gan theo chỉ định lâm sàng. Viêm gan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole bao gồm isavuconazol.
Suy gan nặng
Isavuconazol chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Loại C). Việc sử dụng ở những bệnh nhân này không được khuyến khích trừ khi lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn rủi ro. Những bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận về độc tính tiềm ẩn của thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế CYP3A4/5
Chống chỉ định dùng Ketoconazol. Đối với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 lopinavir/ritonavir, nồng độ isavuconazole tăng gấp đôi đã được quan sát. Đối với các chất ức chế CYP3A4/5 mạnh khác, tác dụng có thể ít rõ rệt hơn. Không cần điều chỉnh liều isavuconazole khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4/5 mạnh, tuy nhiên nên thận trọng vì phản ứng bất lợi của thuốc có thể tăng lên.
Chất cảm ứng CYP3A4/5
Dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng nhẹ CYP3A4/5 như aprepitant, prednisone và pioglitazone, có thể làm giảm nồng độ isavuconazole trong huyết tương từ nhẹ đến trung bình; Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 nhẹ trừ khi lợi ích tiềm tàng được coi là lớn hơn nguy cơ.
Chất nền CYP3A4/5 bao gồm cả chất ức chế miễn dịch
Isavuconazol có thể được coi là chất ức chế vừa phải CYP3A4/5 và nồng độ toàn thân của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể tăng lên khi dùng đồng thời với isavuconazol. Việc sử dụng đồng thời isavuconazol với cơ chất của CYP3A4 như thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus, sirolimus hoặc ciclosporin có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các thuốc này. Có thể cần phải theo dõi thuốc điều trị thích hợp và điều chỉnh liều trong quá trình dùng chung.
Chất nền CYP2B6
Isavuconazol là chất cảm ứng CYP2B6. Mức độ tiếp xúc toàn thân với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2B6 có thể giảm khi dùng đồng thời với isavuconazol. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời các chất nền của CYP2B6, đặc biệt là các thuốc có chỉ số điều trị hẹp như cyclophosphamide, với isavuconazol. Chống chỉ định sử dụng efavirenz là cơ chất của CYP2B6 với isavuconazol vì efavirenz là chất cảm ứng vừa phải CYP3A4/5.
Chất nền P-gp
Isavuconazol có thể làm tăng nồng độ của các thuốc có chứa chất nền P-gp. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc là cơ chất của P-gp, đặc biệt là các thuốc có chỉ số điều trị hẹp như digoxin, colchicine và dabigatran etexilate khi dùng đồng thời với isavuconazol.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng Ivusaconazole ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Không được sử dụng Ivusaconazole trong thời kỳ mang thai ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc có khả năng đe dọa tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng isavuconazol nếu lợi ích dự kiến vượt trội hơn những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Phụ nữ có khả năng sinh con
Ivusaconazole không được khuyến cáo cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Dữ liệu dược lực học/độc tính hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết isavuconazol/chất chuyển hóa vào sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Ivusaconazole.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của isavuconazol lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy sự suy giảm khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc chuột cái.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Isavuconazol có khả năng ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có triệu chứng lú lẫn, buồn ngủ, ngất và/hoặc chóng mặt.
Tác dụng phụ của thuốc Zisavel
Khi sử dụng thuốc Zisavel, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Các phản ứng bất lợi liên quan đến điều trị phổ biến nhất là xét nghiệm hóa học gan tăng cao (7,9%), buồn nôn (7,4%), nôn (5,5%), khó thở (3,2%), đau bụng (2,7%), tiêu chảy (2,7%), tiêm chích phản ứng tại chỗ (2,2%), nhức đầu (2,0%), hạ kali máu (1,7%) và phát ban (1,7%).
Các phản ứng bất lợi thường dẫn đến ngừng điều trị bằng isavuconazol vĩnh viễn là tình trạng lú lẫn (0,7%), suy thận cấp (0,7%), tăng bilirubin máu (0,5%), co giật (0,5%), khó thở (0,5%), động kinh. (0,5%), suy hô hấp (0,5%) và nôn mửa (0,5%).
Thuốc Zisavel giá bao nhiêu?
Thuốc Zisavel 100mg ivusaconazol có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Zisavel mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Zisavel – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Zisavel? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/cresemba-drug.htm