Tham khảo thuốc Vinorelbine đường uống:
Thuốc Navelbine 20 30mg Vinorelbine điều trị ung thư giá bao nhiêu?
Vinorelsin là thuốc gì?
Vinorelbine là một loại thuốc hóa trị liệu chống phân bào được sử dụng trong điều trị một số loại khối u ác tính, bao gồm ung thư vú và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Thuốc này lần đầu tiên được phê duyệt ở Hoa Kỳ vào những năm 1990 để điều trị NSCLC. Nó là một alkaloid vinca thế hệ thứ ba. Sự ra đời của các loại thuốc thế hệ thứ ba (vinorelbine, gemcitabine, taxanes) dưới dạng phối hợp bạch kim đã cải thiện khả năng sống sót của bệnh nhân mắc NSCLC tiến triển, với kết quả rất giống nhau từ các loại thuốc khác nhau. Độc tính điều trị là đáng kể trong môi trường điều trị kết hợp.
Viorelsin là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Vinorelbine. Thành phần thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Vinorelbine 10mg.
- Đóng gói: hộp 1 lọ 1ml.
- Xuất xứ: Actavis.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Vinorelsin được sử dụng cho các chỉ định:
- Là một thuốc đơn lẻ hoặc kết hợp trong điều trị bước một cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3 hoặc 4.
- Điều trị ung thư vú tiến triển giai đoạn 3 và 4 tái phát sau hoặc kháng trị với phác đồ có chứa anthracycline.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng khuyến nghị:
- Vinorelbine thường được dùng với liều 25-30 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể mỗi tuần một lần.
- Khi kết hợp với các thuốc kìm tế bào khác, liều lượng chính xác phải được lấy theo phác đồ điều trị.
- Liều dung nạp tối đa cho mỗi lần dùng là 35,4 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể. Tổng liều tối đa cho mỗi lần dùng là 60 mg.
Cách dùng thuốc:
- Vinorelsin nên được tiêm bolus chậm (6-10 phút) sau khi pha loãng trong 20-50 ml dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) để tiêm hoặc trong dung dịch glucose 5% (w/v) để tiêm.
- Phải tuân thủ thời gian truyền từ 6 đến 10 phút vì nguy cơ kích ứng tĩnh mạch sẽ tăng lên nếu thời gian tiếp xúc với dịch truyền tăng lên.
- Sau khi tiêm phải luôn truyền natri clorua 9 mg/ml (0,9%) với ít nhất 250 ml để rửa tĩnh mạch.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc các vinca alkaloid khác
- Số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/mm3 hoặc hiện tại hoặc nhiễm trùng nặng (trong vòng 2 tuần qua)
- Số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3
- Suy gan nặng không liên quan đến quá trình u
- Phối hợp với vắc xin sốt vàng da
- Mang thai
- Cho con bú.
4. Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Vinorelsin?
- Vinorelsin chỉ được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Chống chỉ định sử dụng đường nội tủy mạc. Sau khi tiêm phải luôn truyền natri clorua 9 mg/ml (0,9%) để làm sạch tĩnh mạch.
- Vinorelbine phải được tiêm tĩnh mạch với độ chính xác cao: Điều rất quan trọng là phải đảm bảo ống thông được đặt chính xác vào tĩnh mạch trước khi bắt đầu truyền vinorelbine. Nếu vinorelbine thoát mạch trong quá trình tiêm tĩnh mạch, điều này có thể gây kích ứng cục bộ đáng kể. Trong trường hợp này, phải ngừng truyền ngay lập tức, rửa sạch tĩnh mạch bằng dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%) và tiêm phần còn lại vào tĩnh mạch khác.
- Cần tiến hành điều trị với sự theo dõi chặt chẽ về huyết học (xác định nồng độ huyết sắc tố và số lượng bạch cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu trước mỗi lần tiêm mới). Phản ứng bất lợi ở liều dùng chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính.
- Nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý nhiễm trùng, cần tiến hành điều tra kịp thời.
- Bệnh phổi kẽ được báo cáo thường xuyên hơn ở người dân Nhật Bản. Cần đặc biệt chú ý đến nhóm dân số cụ thể này.
5. Tương tác với thuốc khác
- Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu, nên tăng tần suất theo dõi INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) do sự biến đổi cao giữa các cá nhân về khả năng đông máu trong thời gian mắc bệnh và khả năng tương tác giữa thuốc chống đông máu đường uống và hóa trị liệu chống ung thư.
- Vinorelsin thường không được khuyến cáo kết hợp với vắc xin sống giảm độc lực vì nguy cơ mắc bệnh vắc xin lan rộng và có thể gây tử vong.
- Đối với vắc xin sốt vàng da, việc sử dụng đồng thời bị chống chỉ định.
- Phenytoin: nguy cơ làm trầm trọng thêm các cơn co giật do thuốc gây độc tế bào giảm hấp thu tiêu hóa phenytoin hoặc nguy cơ tăng cường độc tính hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa phenytoin ở gan.
- Ciclosporine, tacrolimus: Cần lưu ý đến tình trạng ức chế miễn dịch quá mức có nguy cơ tăng sinh lympho.
- Không nên dùng đồng thời Itraconazol vì nguy cơ tăng độc tính thần kinh do giảm chuyển hóa ở gan.
- Dùng đồng thời vinca alkaloid và mitomycin C làm tăng nguy cơ co thắt phế quản và khó thở. Trong một số ít trường hợp, đặc biệt khi kết hợp với mitomycin, đã quan sát thấy viêm phổi kẽ.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Chống chỉ định dùng Vinorelbine trong thời kỳ mang thai. Nếu mang thai xảy ra trong quá trình điều trị, nên xem xét khả năng tư vấn di truyền.
Cho con bú:
- Chưa biết liệu vinorelbine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Sự bài tiết vinorelbine qua sữa chưa được nghiên cứu trên động vật. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Phải ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị bằng vinorelbine.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu.
8. Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Vinorelsin?
Khi sử dụng thuốc tiêm Vinorelsin, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm ở các vị trí khác nhau (hô hấp, tiết niệu, đường tiêu hóa) từ nhẹ đến trung bình và thường hồi phục nếu điều trị thích hợp.
- Suy tủy xương chủ yếu dẫn đến giảm bạch cầu trung tính (G3: 24,3 % và G4: 27,8 % trong đơn trị liệu) hồi phục trong vòng 5 đến 7 ngày và không tích lũy theo thời gian, thiếu máu (G3-4: 7,4 % trong đơn trị liệu).
- Giảm tiểu cầu (G3-4: 2,5%) có thể xảy ra nhưng hiếm khi nghiêm trọng.
- Phản ứng dị ứng (phản ứng da, phản ứng hô hấp).
- Rối loạn thần kinh (G3: 2,6%; G4: 0,1%) bao gồm mất phản xạ gân sâu. Điểm yếu của chi dưới đã được báo cáo sau khi hóa trị kéo dài.
- Táo bón là triệu chứng chính (G 3-4: 2,7 %) hiếm khi tiến triển thành liệt ruột khi dùng vinorelbine đơn trị liệu (G3-4: 4,1 %) và khi kết hợp vinorelbine với các thuốc hóa trị liệu khác. Buồn nôn và nôn (G1-2: 30,4 %, G3-4: 2,2 % trong đơn trị liệu; liệu pháp chống nôn có thể làm giảm sự xuất hiện của chúng), viêm miệng (G1-4: 15 % trong đơn trị liệu), viêm thực quản.
- Tiêu chảy (thường nhẹ đến trung bình).
- Các xét nghiệm chức năng gan tăng thoáng qua (G1-2) mà không có triệu chứng lâm sàng đã được báo cáo (tăng bilirubin toàn phần, phosphatase kiềm tăng, aspartate aminotransferase tăng 27,6%, alanine aminotransferase tăng 29,3%).
- Đau cơ, đau khớp, đau hàm.
- Suy nhược, mệt mỏi, sốt, đau nhiều vị trí khác nhau, trong đó có đau ngực và đau tại vị trí khối u.
- Phản ứng tại chỗ tiêm có thể bao gồm ban đỏ, đau rát, đổi màu tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch cục bộ (G3-4: 3,7% với vinorelbine là tác nhân hóa trị liệu đơn lẻ).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ 2 – 8 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Vinorelsin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Vinorelsin – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Vinorelsin? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: