Thuốc Afanix 40mg hoạt chất Afatinib điều trị đích ung thư phổi. Thuốc có tác dụng như thế nào, liều dùng và cách dùng ra sao, cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thêm thuốc tương tự:
Thuốc Giotrif 40mg Afatinib điều trị đích giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Afanix là thuốc gì?
Thuốc Afanix là thuốc điều trị ung thư có hoạt chất Afatinib.
Afatinib là một loại thuốc được sử dụng để điều trị một loại ung thư phổi được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nó được sử dụng đặc biệt ở người lớn bị ung thư giai đoạn muộn trong các trường hợp sau:
- Ung thư phổi có đột biến gen đối với một loại protein gọi là EGFR và trước đây chưa được điều trị bằng thuốc ức chế tyrosine kinase.
- Ung thư thuộc loại tế bào vảy (từ các tế bào của niêm mạc phổi) và đã trở nên tồi tệ hơn mặc dù được điều trị bằng hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Afanix là thuốc điều trị ung thư phổi thế hệ thứ 2.
Thành phần thuốc
Hoạt chất: Afatinib 40mg
Quy cách: : Hộp 30 viên
Xuất xứ: Beacon Băng La Đét
Số đăng kí thuốc: Đang cập nhật
Thuốc Afanix 40 có tác dụng như thế nào?
Thuốc Afanix có tác dụng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến thứ hai và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) là dạng ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% các loại ung thư phổi.
Sự xuất hiện của các tác nhân được nhắm mục tiêu đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện chăm sóc bệnh nhân NSCLC, vì nhiều dấu ấn sinh học phân tử đã được phát hiện là quan trọng đối với sự phát triển của khối u. Hiện tại, đã được phê duyệt các tác nhân ở Hoa Kỳ nhắm mục tiêu vào các khối u có sự sắp xếp lại gen của tế bào lymphoma kinase (ALK) không sản sinh (ceritinib [Zykadia] và crizotinib [Xalkori]), yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) truyền tín hiệu (bevacizumab [Avastin] và ramucirumab [Cyramza]), tế bào được lập trình Báo hiệu thụ thể death 1 (PD-1) (nivolumab [Opdivo]) và tín hiệu của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) (afatinib [Gilotrif], erlotinib [Tarceva] và gefitinib [Iressa]).
Nhắm mục tiêu EGFR đã trở nên được quan tâm đặc biệt trong thập kỷ qua do khả năng kích hoạt nhiều con đường phát triển xuôi dòng trong các khối u rắn.
Thuốc Afanix tác động vào EGFR
EGFR là một phần của nhóm thụ thể tyrosine kinase còn được gọi là họ HER hoặc ErbB. Họ bao gồm EGFR (HER1 / ErbB1), HER2 (ErbB2), HER3 ( ErbB3) và HER4 (ErbB4). Đột biến EGFR và sự biểu hiện quá mức của HER2 đã được chứng minh là phổ biến trong các khối u NSCLC, đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến. Các đột biến phổ biến nhất trong EGFR bao gồm exon 19 đột biến xóa và đột biến thay thế L858R (exon 21).
Thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase có thể đảo ngược thế hệ đầu tiên erlotinib và gefitinib nhắm mục tiêu cụ thể vào thụ thể EGFR và có hiệu quả ở những bệnh nhân có đột biến EGFR (Fry, 2003). Erlotinib có sẵn ở Hoa Kỳ, trong khi gefitinib chỉ được chỉ định đầu tiên kết hợp với thử nghiệm được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt. Mặc dù các tác nhân thế hệ đầu tiên có hiệu quả trong NSCLC đột biến EGFR, nhưng việc kháng lại các tác nhân này có thể xảy ra phổ biến nhất thông qua việc thu nhận một đột biến thứ cấp như T790M, được tìm thấy trên exon 20.
Afatinib, một chất ức chế họ ErbB không thể đảo ngược thế hệ thứ hai, đã được FDA chấp thuận để điều trị cho những bệnh nhân bị NSCLC đột biến gen EGFR. Khả năng của Afatinib trong việc ức chế không thể đảo ngược EGFR cũng như các mục tiêu khác trong họ ErbB có thể cải thiện dựa trên các chất ức chế EGFR thế hệ đầu tiên và có thể vượt qua khả năng đề kháng với các tác nhân này.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Cách dùng:
Uống afatinib khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Liều dùng:
Sử dụng Afatinib (Gilotrif) đúng theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC):
Liều Afatinib khuyến cáo là 40 mg uống một lần mỗi ngày đối với điều trị bước một hoặc đối với những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó bằng thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase (bệnh nhân chưa bao giờ dùng EGFR TKI).
Nên điều trị bằng Afatinib liên tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp được thuốc.
Tôi nên làm gì nếu bỏ lỡ một liều Afanix?
Sử dụng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu liều tiếp theo của bạn đến hạn trong vòng 12 giờ. Không sử dụng hai liều cùng một lúc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Afanix?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Bạn không nên sử dụng afatinib nếu bạn bị dị ứng với nó.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng:
- Bệnh về thận, gan, tim mạch
- Các vấn đề về hô hấp hoặc bệnh phổi không phải ung thư
- Vấn đề về thị lực, rất khô mắt hoặc bạn phải đeo kính áp tròng.
Các bệnh trên có thể làm trầm trọng thêm tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng.
Afatinib có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả để tránh thai trong khi bạn đang sử dụng thuốc này và ít nhất 2 tuần sau liều cuối cùng của bạn. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có thai.
Afatinib có thể gây tiêu chảy nặng, có thể đe dọa tính mạng nếu nó dẫn đến mất nước. Bạn có thể được cho dùng thuốc để ngăn ngừa hoặc điều trị nhanh chóng bệnh tiêu chảy.
Bác sĩ có thể đề nghị bạn luôn có sẵn thuốc chống tiêu chảy như loperamide (Imodium) khi bạn đang dùng afatinib. Uống thuốc chống tiêu chảy theo chỉ dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy nặng, hoặc tiêu chảy kéo dài hơn 2 ngày. Bạn có thể cần ngừng dùng afatinib trong một thời gian ngắn.
Tương tác thuốc
Khuyến cáo dùng những thuốc ức chế mạnh P-gp (bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các thuốc ritonavir, cyclosporine A, ketoconazole, itraconazole, erythromycin, verapamil, quinidine, tacrolimus, nelfinavir, saquinavir, and amiodarone) so le với Afanix, tốt nhất là dùng cách 6 giờ hoặc 12 giờ so với thuốc Afanix.
Các thuốc cảm ứng mạnh P-gp (bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các thuốc rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital hoặc thảo dược St. John’s (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ afatinib.
Tương tác với BCRP: Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng afatinib là một cơ chất và một chất ức chế chất vận chuyển BCRP. Afatinib có thể làm tăng sinh khả dụng của các cơ chất BCRP dùng đường uống (bao gồm nhưng không chỉ giới hạn trong các chất rosuvastatin và sulfasalazine).
Ảnh hưởng của thức ăn đến afatinib: Uống Afatinib cùng với bữa ăn giàu chất béo làm giảm đáng kể nồng độ theo thời gian của afatinib, cụ thể Cmax giảm khoảng 50% và AUC0-∞ giảm khoảng 39%. Do đó không nên dùng GIOTRIF cùng với thức ăn.
Sử dụng thuốc Afanix cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Như một biện pháp phòng ngừa, phụ nữ có khả năng mang thai nên được khuyên tránh mang thai trong khi điều trị bằng Afanix. Các biện pháp tránh thai thích hợp nên được sử dụng trong quá trình điều trị và trong ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng.
Thai kỳ
Về mặt cơ chế, tất cả các sản phẩm thuốc nhắm mục tiêu EGFR đều có khả năng gây hại cho thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật với afatinib không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có dấu hiệu gây quái thai lên đến và bao gồm cả mức liều gây chết cho chuột mẹ. Những thay đổi bất lợi được giới hạn ở mức liều độc hại. Tuy nhiên, phơi nhiễm toàn thân đạt được ở động vật nằm trong khoảng tương tự hoặc thấp hơn mức quan sát được ở bệnh nhân.
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng sản phẩm thuốc này ở phụ nữ mang thai. Do đó, nguy cơ đối với con người là không rõ. Nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong hoặc sau khi dùng Afanix, bệnh nhân nên được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú
Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy afatinib bài tiết qua sữa. Dựa trên điều này, có khả năng afatinib được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú mẹ. Các bà mẹ nên được khuyên không nên cho con bú trong khi nhận sản phẩm thuốc này.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở người chưa được thực hiện với afatinib. Dữ liệu độc tính phi lâm sàng hiện có đã cho thấy tác dụng đối với cơ quan sinh sản ở liều cao hơn. Do đó, không thể loại trừ tác dụng phụ của sản phẩm thuốc này đối với khả năng sinh sản của con người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Afanix có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong quá trình điều trị, các phản ứng bất lợi ở mắt (viêm kết mạc, khô mắt, viêm giác mạc) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Hiệu quả của thuốc Afanix – Afatinib
Afatinib đã được chứng minh là làm chậm đáng kể sự tiến triển của bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Trong một nghiên cứu chính trên 345 bệnh nhân có khối u có gen EGFR đột biến, bệnh nhân được điều trị bằng Afatinib sống trung bình trong 11 tháng mà bệnh không nặng hơn so với 7 tháng đối với những bệnh nhân được điều trị bằng hai loại thuốc trị ung thư khác là pemetxed và cisplatin.
Trong nghiên cứu thứ hai trên 795 bệnh nhân mắc loại ung thư tế bào vảy, bệnh nhân được điều trị bằng Afatinib sống trung bình 2,6 tháng mà bệnh không nặng hơn so với 1,9 tháng đối với bệnh nhân điều trị bằng một loại thuốc trị ung thư khác là erlotinib.
Tác dụng phụ của thuốc Afanix là gì?
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Ngừng sử dụng thuốc Afanix và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- ho mới hoặc nặng hơn, sốt, hoặc khó thở
- tiêu chảy nặng hoặc liên tục (kéo dài 2 ngày hoặc lâu hơn)
- phản ứng da nghiêm trọng gây phồng rộp và bong tróc
- đau, đỏ, tê và bong tróc da trên bàn tay hoặc bàn chân của bạn
- phồng rộp hoặc loét trong miệng, nướu đỏ hoặc sưng, khó nuốt
- các vấn đề về mắt – đau mắt hoặc đỏ mắt, mờ mắt, chảy nước mắt, cảm giác như có gì đó trong mắt, tăng nhạy cảm với ánh sáng
- các vấn đề về gan – đau dạ dày (phía trên bên phải), dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, cảm thấy mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt)
- các vấn đề về tim – nhịp tim đập mạnh hoặc rung rinh trong lồng ngực, khó thở (ngay cả khi gắng sức nhẹ), phù chân hoặc mắt cá chân, tăng cân nhanh chóng.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Afanix có thể bao gồm:
- tiêu chảy nhẹ trong 1 ngày hoặc ít hơn
- buồn nôn, nôn mửa, chán ăn
- lở miệng
- mụn trứng cá, ngứa, khô da
- đỏ, đau, sưng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác xung quanh móng tay hoặc móng chân của bạn.
Thuốc Afanix giá bao nhiêu mua ở đâu?
Nếu bạn chưa biết mua thuốc Afanix ở đâu, bạn có thể đặt hàng trực tiếp qua số điện thoại: 0969870429. Thuốc Afanix được nhathuocphucminh phân phối chính hãng tại Hà Nội, Đà Nẵng, HCM và các tỉnh thàn trên toàn quốc.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Giá thuốc đích Afanix 40mg?
Thuốc Afanix 40mg có giá 7.000.000đ/hộp. Liên hệ 0969870429 để đặt thuốc chính hãng với giá tốt nhất.
tài liệu tham khảo: