Cresemba là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Zisavel 100mg Isavuconazole trị nấm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Cresemba là thuốc gì?
Isavuconazole là một loại thuốc chống nấm triazole có phổ tác dụng rộng và độ an toàn tốt. Vì isavuconazol có độ hòa tan trong nước thấp nên nó được tìm thấy như một thành phần hoạt chất của tiền chất Isavuconazonium. Công thức tiền thuốc của isavuconazole đã được FDA và EMA phê duyệt và được bán trên thị trường dưới tên thương mại Cresemba để điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn và bệnh nấm mucormycosis bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Công thức tiêm tĩnh mạch không chứa cyclodextrin, điều này mang lại lợi thế cho isavuconazole so với các thuốc chống nấm azole khác cần cyclodextrin để tạo điều kiện cho thuốc hòa tan; điều này là do cyclodextrin có khả năng gây độc cho thận. Người ta đề xuất rằng liều tiêm tĩnh mạch và đường uống có thể được sử dụng thay thế cho nhau 4 mà không cần lặp lại liều nạp khi chuyển từ dạng tiêm tĩnh mạch sang dạng uống. Isavuconazonium thể hiện khả năng hòa tan trong nước tuyệt vời cho các công thức tiêm tĩnh mạch, hấp thu tốt và tăng cường sinh khả dụng qua đường uống. Sau khi dùng, isavuconazonium trải qua quá trình biến đổi sinh học để tạo thành nửa hoạt tính, isavuconazol, cho tác dụng kháng nấm.
Thành phần trong thuốc tiêm Cresemba bao gồm:
Hoạt chất: isavuconazole sulfate 372mg tương đương 200mg isavuconazole.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột pha tiêm.
Xuất xứ: Astellas Mỹ.
Công dụng của thuốc tiêm Cresemba
CRESEMBA được chỉ định ở người lớn để điều trị bệnh
• bệnh aspergillosis xâm lấn
• bệnh nấm mucormycosis ở những bệnh nhân không phù hợp với amphotericin B.
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng thuốc chống nấm thích hợp.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Isavuconazol có tác dụng diệt nấm bằng cách phá vỡ quá trình sinh tổng hợp ergosterol, thành phần chính của màng tế bào nấm. Nó ức chế enzyme lanosterol 14-alpha-demethylase phụ thuộc cytochrom P-450 làm trung gian chuyển đổi lanosterol thành ergosterol. Nhánh bên của phân tử isavuconazole hoạt động cho phép có ái lực lớn hơn với túi liên kết trong protein CYP51 của nấm bằng cách định hướng vòng triazole của phân tử để gắn kết với nửa heme ở đáy túi liên kết. Điều này giải thích phổ kháng nấm rộng của isavuconazol và khả năng kháng chéo với các triazole khác. Do sự ức chế lanosterol 14-alpha-demethylase, các tiền chất sterol bị methyl hóa độc hại như lanosterol 14-α-methylated, 4,14-dimethylzymosterol và 24-methylenedihydrolanosterol làm thay đổi chức năng của màng nấm và tích tụ trong tế bào chất của nấm. ergosterol trong màng tế bào nấm dẫn đến giảm tính toàn vẹn cấu trúc và chức năng của màng tế bào, ức chế sự phát triển và nhân lên của tế bào nấm và cuối cùng là chết tế bào. Việc khử bằng tế bào động vật có vú ít nhạy cảm hơn với nhãn ức chế isavuconazole.
Cơ chế đề kháng và giảm tính nhạy cảm với isavuconazol phát sinh từ đột biến gen cyp51A và cyp51B của nấm mã hóa protein mục tiêu lanosterol 14-alpha-demethylase. Nhiều cơ chế khác dẫn đến tình trạng kháng thuốc, bao gồm thay đổi cấu hình sterol và tăng hoạt tính bơm thải của nấm. loài, không thể loại trừ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Liệu pháp nhắm mục tiêu sớm (liệu pháp điều trị trước hoặc điều trị dựa trên chẩn đoán) có thể được tiến hành trong khi chờ xác nhận bệnh từ các xét nghiệm chẩn đoán cụ thể. Tuy nhiên, khi có được những kết quả này, liệu pháp kháng nấm cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Tải liều
Liều tấn công được khuyến nghị là một lọ sau khi pha và pha loãng (tương đương với 200 mg isavuconazole) cứ sau 8 giờ trong 48 giờ đầu tiên (tổng cộng 6 lần dùng).
Liều duy trì
Liều duy trì được khuyến cáo là một lọ sau khi hoàn nguyên và pha loãng (tương đương với 200 mg isavuconazol) một lần mỗi ngày, bắt đầu từ 12 đến 24 giờ sau liều tấn công cuối cùng.
Thời gian điều trị nên được xác định theo đáp ứng lâm sàng.
Đối với điều trị dài hạn trên 6 tháng, cần cân nhắc cẩn thận sự cân bằng lợi ích-nguy cơ.
Chuyển sang dùng isavuconazol đường uống
CRESEMBA cũng có sẵn dưới dạng viên nang cứng chứa 100 mg isavuconazol.
Trên cơ sở sinh khả dụng đường uống cao (98%), việc chuyển đổi giữa đường tiêm tĩnh mạch và đường uống là phù hợp khi có chỉ định lâm sàng.
Người già
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi; tuy nhiên kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi còn hạn chế.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh Loại A và B).
Isavuconazol chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Loại C). Không nên sử dụng ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích tiềm tàng được coi là lớn hơn rủi ro.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của CRESEMBA ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng thuốc
Sử dụng tiêm tĩnh mạch.
Các biện pháp phòng ngừa cần thực hiện trước khi xử lý hoặc quản lý sản phẩm thuốc
CRESEMBA phải được hoàn nguyên và sau đó pha loãng thêm đến nồng độ tương ứng với khoảng 0,8 mg/mL isavuconazole trước khi truyền tĩnh mạch trong tối thiểu 1 giờ để giảm nguy cơ phản ứng liên quan đến tiêm truyền. Việc truyền dịch phải được thực hiện thông qua bộ truyền dịch có bộ lọc nội tuyến có màng xốp siêu nhỏ làm bằng polyethersulfone (PES) và có kích thước lỗ từ 0,2 μm đến 1,2 μm. CRESEMBA chỉ được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Dùng đồng thời với ketoconazol.
Dùng đồng thời với ritonavir liều cao (> 200 mg mỗi 12 giờ).
Dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 mạnh như rifampicin, rifabutin, carbamazepine, barbiturat tác dụng kéo dài (ví dụ phenobarbital), phenytoin và St. John’s wort hoặc với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 vừa phải như efavirenz, nafcillin và etravirine.
Bệnh nhân mắc hội chứng QT ngắn mang tính chất gia đình.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Cresemba?
Quá mẫn
Quá mẫn với isavuconazol có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi bao gồm: phản ứng phản vệ, hạ huyết áp, suy hô hấp, khó thở, phát ban do thuốc, ngứa và phát ban. Trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ, nên ngừng sử dụng isavuconazol ngay lập tức và tiến hành điều trị y tế thích hợp.
Cần thận trọng khi kê đơn isavuconazol cho bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc chống nấm azole khác.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Trong quá trình tiêm tĩnh mạch isavuconazol, các phản ứng liên quan đến tiêm truyền bao gồm hạ huyết áp, khó thở, chóng mặt, dị cảm, buồn nôn và đau đầu đã được báo cáo. Nên ngừng truyền nếu những phản ứng này xảy ra.
Phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng thuốc chống nấm azole. Nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da, nên ngừng sử dụng CRESEMBA.
Tim mạch
Rút ngắn QT
Chống chỉ định Isavuconazol ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT ngắn mang tính chất gia đình.
Trong một nghiên cứu về QT ở người khỏe mạnh, isavuconazol đã rút ngắn khoảng QTc theo cách liên quan đến nồng độ. Đối với chế độ dùng thuốc 200 mg, sự khác biệt trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM) so với giả dược là 13,1 mili giây sau 2 giờ dùng liều [KTC 90%: 17,1, 9,1 mili giây]. Việc tăng liều lên 600 mg dẫn đến sự khác biệt LSM so với giả dược là 24,6 mili giây sau 2 giờ dùng liều [KTC 90%: 28,7, 20,4 mili giây].
Cần thận trọng khi kê đơn isavuconazol cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có tác dụng làm giảm khoảng QT, chẳng hạn như rufinamide.
Tăng men gan hoặc viêm gan
Tăng transaminase gan đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng. Sự tăng cao transaminase ở gan hiếm khi phải ngừng dùng isavuconazol. Cần xem xét theo dõi men gan theo chỉ định lâm sàng. Viêm gan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole bao gồm isavuconazol.
Suy gan nặng
Isavuconazol chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Loại C). Việc sử dụng ở những bệnh nhân này không được khuyến khích trừ khi lợi ích tiềm năng được coi là lớn hơn rủi ro. Những bệnh nhân này cần được theo dõi cẩn thận về độc tính tiềm ẩn của thuốc.
Hạn chế của dữ liệu lâm sàng
Dữ liệu lâm sàng về isavuconazol trong điều trị bệnh nấm mucormycosis chỉ giới hạn ở một nghiên cứu lâm sàng tiền cứu không đối chứng ở 37 bệnh nhân mắc bệnh nấm mucor đã được chứng minh hoặc nghi ngờ đã dùng isavuconazol để điều trị ban đầu hoặc do các phương pháp điều trị kháng nấm khác (chủ yếu là amphotericin B) không phù hợp.
Đối với từng loài Mucorales riêng lẻ, dữ liệu về hiệu quả lâm sàng rất hạn chế, thường ở một hoặc hai bệnh nhân. Dữ liệu về độ nhạy cảm chỉ có sẵn trong một nhóm nhỏ các trường hợp. Những dữ liệu này chỉ ra rằng nồng độ isavuconazole cần thiết để ức chế in vitro rất khác nhau giữa các chi/loài trong bộ Mucorales và thường cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế loài Aspergillus. Cần lưu ý rằng không có nghiên cứu xác định liều ở bệnh nấm mucormycosis và bệnh nhân được dùng cùng một liều isavuconazol như liều dùng để điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc ức chế CYP3A4/5
Chống chỉ định dùng Ketoconazol. Đối với thuốc ức chế mạnh CYP3A4 lopinavir/ritonavir, nồng độ isavuconazole tăng gấp đôi đã được quan sát. Đối với các chất ức chế CYP3A4/5 mạnh khác, tác dụng có thể ít rõ rệt hơn. Không cần điều chỉnh liều isavuconazole khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4/5 mạnh, tuy nhiên nên thận trọng vì phản ứng bất lợi của thuốc có thể tăng lên.
Chất cảm ứng CYP3A4/5
Dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng nhẹ CYP3A4/5 như aprepitant, prednisone và pioglitazone, có thể làm giảm nồng độ isavuconazole trong huyết tương từ nhẹ đến trung bình; Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/5 nhẹ trừ khi lợi ích tiềm tàng được coi là lớn hơn nguy cơ.
Chất nền CYP3A4/5 bao gồm cả chất ức chế miễn dịch
Isavuconazol có thể được coi là chất ức chế vừa phải CYP3A4/5 và nồng độ toàn thân của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể tăng lên khi dùng đồng thời với isavuconazol. Việc sử dụng đồng thời isavuconazol với cơ chất của CYP3A4 như thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus, sirolimus hoặc ciclosporin có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các thuốc này. Có thể cần phải theo dõi thuốc điều trị thích hợp và điều chỉnh liều trong quá trình dùng chung.
Chất nền CYP2B6
Isavuconazol là chất cảm ứng CYP2B6. Mức độ tiếp xúc toàn thân với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2B6 có thể giảm khi dùng đồng thời với isavuconazol. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời các chất nền của CYP2B6, đặc biệt là các thuốc có chỉ số điều trị hẹp như cyclophosphamide, với isavuconazol. Chống chỉ định sử dụng efavirenz là cơ chất của CYP2B6 với isavuconazol vì efavirenz là chất cảm ứng vừa phải CYP3A4/5.
Chất nền P-gp
Isavuconazol có thể làm tăng nồng độ của các thuốc có chứa chất nền P-gp. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc là cơ chất của P-gp, đặc biệt là các thuốc có chỉ số điều trị hẹp như digoxin, colchicine và dabigatran etexilate khi dùng đồng thời với isavuconazol.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng CRESEMBA ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Không được sử dụng CRESEMBA trong thời kỳ mang thai ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm nấm nặng hoặc có khả năng đe dọa tính mạng, ở những bệnh nhân này có thể sử dụng isavuconazol nếu lợi ích dự kiến vượt trội hơn những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Phụ nữ có khả năng sinh con
CRESEMBA không được khuyến cáo cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Dữ liệu dược lực học/độc tính hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết isavuconazol/chất chuyển hóa vào sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng CRESEMBA.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của isavuconazol lên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy sự suy giảm khả năng sinh sản ở chuột đực hoặc chuột cái.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Isavuconazol có khả năng ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có triệu chứng lú lẫn, buồn ngủ, ngất và/hoặc chóng mặt.
Tác dụng phụ của thuốc Cresemba
Khi sử dụng thuốc Cresemba, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Hạ kali máu; Giảm sự thèm ăn
- Mê sảng
- Đau đầu; Buồn ngủ
- Viêm tĩnh mạch huyết khối
- Khó thở; Suy hô hấp cấp tính
- Nôn mửa; Bệnh tiêu chảy; Buồn nôn; Đau bụng
- Xét nghiệm hóa học gan tăng cao
- Phát ban; Ngứa
- Suy thận
- Đau ngực; Mệt mỏi; Phản ứng tại chỗ tiêm.
Ít gặp:
- Giảm bạch cầu trung tính; Giảm tiểu cầu; giảm toàn thể huyết cầu; Giảm bạch cầu; Thiếu máu
- Quá mẫn
- Hạ magiê máu; Hạ đường huyết; Hạ albumin máu; Suy dinh dưỡng
- Trầm cảm; Mất ngủ
- Co giật; Ngất; Chóng mặt; Dị cảm; Bệnh não; Tiền ngất; Bệnh thần kinh ngoại biên; Chứng loạn vị giác;
- Rung tâm nhĩ; nhịp tim nhanh; Nhịp tim chậm; Đánh trống ngực; Cuồng nhĩ; Điện tâm đồ QT rút ngắn; nhịp tim nhanh trên thất; Ngoại tâm thu thất; Ngoại tâm thu trên thất
- Suy tuần hoàn; Huyết áp thấp
- Co thắt phế quản; Nhịp thở nhanh; ho ra máu; Chảy máu cam
- chứng khó tiêu; Táo bón; Chướng bụng
- Gan to; Viêm gan
- Đốm xuất huyết; rụng tóc; Phun thuốc; Viêm da
- Phù ngoại biên; Khó chịu; Suy nhược.
Thuốc Cresemba giá bao nhiêu?
Thuốc Cresemba có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Cresemba mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Cresemba – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Cresemba? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: