Vorixen là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Vorizol 200 Voriconazole tablets trị nấm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Vorixen là thuốc gì?
Voriconazole là một hợp chất triazole được sử dụng để điều trị nhiễm nấm. Nó được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm nấm xâm lấn thường thấy ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Chúng bao gồm nhiễm nấm candida xâm lấn, nhiễm aspergillosis xâm lấn và nhiễm nấm mới nổi. Ái lực tăng lên của voriconazole đối với 14-alpha sterol demethylase khiến nó trở nên hữu ích đối với một số sinh vật kháng fluconazole.
Voriconazole được FDA chấp thuận dưới tên thương mại Vfend vào ngày 24 tháng 5 năm 2002.
Vorixen là thuốc kê toa chúa hoạt chất Voriconazole. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Voriconazole 200mg.
Đóng gói: hộp 20 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Vorixen
- Điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn.
- Điều trị bệnh nấm candida ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính.
- Điều trị nhiễm trùng Candida xâm lấn nghiêm trọng kháng fluconazole (bao gồm cả C. krusei).
- Điều trị nhiễm nấm nghiêm trọng do Scedosporium spp. và Fusarium spp.
- Voriconazole nên được dùng chủ yếu cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng tiến triển, có thể đe dọa tính mạng.
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở những người nhận ghép tế bào gốc tạo máu dị thân (HSCT) có nguy cơ cao.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị cho người lớn phải được bắt đầu với chế độ liều tấn công được chỉ định bằng Voriconazole tiêm tĩnh mạch hoặc uống để đạt được nồng độ trong huyết tương vào Ngày 1 gần với trạng thái ổn định. Trên cơ sở sinh khả dụng đường uống cao (96%), việc chuyển đổi giữa đường tiêm tĩnh mạch và đường uống là phù hợp khi có chỉ định lâm sàng.
Thông tin chi tiết về khuyến nghị liều lượng được cung cấp trong bảng sau:
Bệnh nhân có trọng lượng cơ thể lớn hơn 40kg | Bệnh nhân có trọng lượng cơ thể nhỏ hơn 40kg | |
Liều tải cho 24h đầu tiên | 400mg cho mỗi 12h ( 24h đầu tiên) | 200mg mỗi 12h ( cho 24h đầu tiên) |
Liều duy trì sau 24h đầu tiên | 200mg/ lần x 2 lần/ ngày | 100mg / lần x 2 lần / ngày |
Nhiễm Aspergilus xâm lấn, nhiễm candida nặng, nhiễm Scedosporium hoặc Fusarium | 200mg / lần x 2 lần / ngày | 100mg / lần x 2 lần / ngày |
Liều dùng cho trẻ em 2 -12 tuổi: nên dùng dạng bào chế khác cho dễ phân liều.
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị cho tới ít nhất 14 ngày sau khi hết triệu chứng hoặc sau khi nuôi cấy cho kết quả âm tính.
Nhiễm Candida họng: thời gian điều trị ít nhất 14 ngày cho tới ít nhất 7 ngày sau khi hết triệu chứng.
Trường hợp quên liều:
Uống ngay sau đó, nhưng nếu đã đến gần thời điểm uống thuốc tiếp theo thì chỉ uống 1 liều tiếp theo như thường lệ, không được uống gấp đôi liều.
Nếu bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ với điều trị, liều duy trì có thể tăng lên 300 mg, hai lần mỗi ngày khi dùng đường uống. Đối với bệnh nhân nhẹ hơn 40 kg, liều uống có thể tăng lên 150 mg, 2 lần/ngày.
Nếu bệnh nhân không thể dung nạp điều trị ở liều cao hơn, hãy giảm liều uống từng bước 50 mg xuống liều duy trì 200 mg hai lần mỗi ngày (hoặc 100 mg hai lần mỗi ngày đối với bệnh nhân nặng dưới 40 kg).
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4, terfenadine, astemizole, cisapride, pimozide hoặc quinidine vì nồng độ trong huyết tương của các thuốc này tăng lên có thể dẫn đến kéo dài QTc và hiếm khi xảy ra hiện tượng xoắn đỉnh.
Dùng đồng thời với rifampicin, carbamazepine, phenobarbital và St John’s Wort vì những sản phẩm thuốc này có khả năng làm giảm đáng kể nồng độ voriconazole trong huyết tương.
Chống chỉ định dùng đồng thời liều chuẩn của voriconazole với liều efavirenz 400 mg mỗi ngày một lần hoặc cao hơn vì efavirenz làm giảm đáng kể nồng độ voriconazole trong huyết tương ở những người khỏe mạnh ở những liều này. Voriconazole cũng làm tăng đáng kể nồng độ efavirenz trong huyết tương.
Dùng đồng thời với ritonavir liều cao (400 mg trở lên, hai lần mỗi ngày) vì ritonavir làm giảm đáng kể nồng độ voriconazole trong huyết tương ở những người khỏe mạnh ở liều này.
Dùng đồng thời với các alkaloid nấm cựa gà (ergotamine, dihydroergotamine), là chất nền của CYP3A4, vì nồng độ trong huyết tương của các thuốc này tăng lên có thể dẫn đến chứng ngộ độc nấm cựa gà.
Dùng đồng thời với sirolimus vì voriconazole có thể làm tăng đáng kể nồng độ sirolimus trong huyết tương.
Dùng đồng thời voriconazole với naloxegol, chất nền của CYP3A4, vì nồng độ naloxegol trong huyết tương tăng lên có thể thúc đẩy các triệu chứng cai nghiện opioid.
Dùng đồng thời voriconazole với tolvaptan vì các chất ức chế CYP3A4 mạnh như voriconazole làm tăng đáng kể nồng độ tolvaptan trong huyết tương.
Sử dụng đồng thời voriconazole với luraidone vì mức phơi nhiễm lurasidone tăng đáng kể có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Vorixen?
Độc tính trên gan
Các phản ứng về gan, bao gồm viêm gan và vàng da, đã xảy ra ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào khác có thể xác định được. Rối loạn chức năng gan thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Đo nồng độ transaminase huyết thanh và bilirubin khi bắt đầu điều trị bằng Vorizol và theo dõi ít nhất hàng tuần trong tháng đầu điều trị.
Loạn nhịp tim và kéo dài QT
Một số azoles, bao gồm cả Vorizol, có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Trong quá trình phát triển lâm sàng và theo dõi sau khi đưa ra thị trường, hiếm có trường hợp rối loạn nhịp tim, (bao gồm cả loạn nhịp thất như xoắn đỉnh), ngừng tim và đột tử ở bệnh nhân dùng voriconazole. Những trường hợp này thường liên quan đến những bệnh nhân bị bệnh nặng với nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu, chẳng hạn như tiền sử hóa trị liệu độc với tim, bệnh cơ tim, hạ kali máu và các thuốc dùng đồng thời có thể góp phần gây ra.
Vorizol nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tim tiềm ẩn, chẳng hạn như:
- Kéo dài QT bẩm sinh hoặc mắc phải
- Bệnh cơ tim, đặc biệt khi có suy tim
- Nhịp tim chậm xoang
- Rối loạn nhịp tim có triệu chứng hiện có
- Thuốc dùng đồng thời được biết là có thể kéo dài khoảng QT.
Cần phải cố gắng điều chỉnh nghiêm ngặt kali, magiê và canxi trước khi bắt đầu và trong khi điều trị bằng voriconazole.
Rối loạn thị giác
Đã có báo cáo sau khi đưa ra thị trường về các phản ứng có hại cho thị giác kéo dài, bao gồm viêm dây thần kinh thị giác và phù gai thị. Nếu tiếp tục điều trị sau 28 ngày, nên theo dõi chức năng thị giác bao gồm thị lực, trường thị giác và nhận thức màu sắc.
Phản ứng có hại trên da nghiêm trọng
Các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da (SCAR), chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), và phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong, đã được báo cáo trong thời gian điều trị bằng Vorixen. Nếu bệnh nhân xuất hiện phản ứng có hại trên da nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng Vorixen.
Cảm quang
Vorixen có liên quan đến phản ứng da nhạy cảm với ánh sáng. Bệnh nhân, kể cả bệnh nhi, nên tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp trong thời gian điều trị bằng Vorixen và nên sử dụng các biện pháp như quần áo bảo hộ và kem chống nắng có chỉ số chống nắng cao (SPF).
Độc tính trên thận
Suy thận cấp đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Vorixen. Bệnh nhân đang điều trị bằng voriconazole có khả năng được điều trị đồng thời với các thuốc gây độc cho thận và có thể mắc các bệnh đồng thời dẫn đến giảm chức năng thận.
Tương tác với thuốc khác
Voriconazol được chuyển hóa bởi các isoenzym cytochrome P450, CYP2C19, CYP2C9 và CYP3A4. Do đó, chất ức chế hoặc cảm ứng các isoenzym này có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ voriconazole trong huyết tương tương ứng. Voriconazole là chất ức chế mạnh CYP3A4, đồng thời cũng ức chế CYP2C19 và CYP2C9. Do đó, voriconazole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các chất được chuyển hóa bởi các isoenzym CYP450 này.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Vorixen không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai vì nó có thể gây hại cho thai nhi. Nam giới và phụ nữ sử dụng thuốc này nên sử dụng hai hình thức ngừa thai hiệu quả (ví dụ: bao cao su và màng ngăn có chất diệt tinh trùng) trong khi dùng thuốc này. Người ta không biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Không nên cho con bú khi sử dụng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Vorixen
- sốt, ớn lạnh, nghẹt mũi, hắt hơi, đau xoang, ho, đau họng, khó thở;
- bầm tím hoặc chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu;
- huyết áp cao hay thấp, nhịp tim nhanh;
- mất cân bằng điện giải;
- đau dạ dày, đầy hơi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón;
- vấn đề về thận;
- sưng ở tay hoặc chân của bạn;
- nhức đầu, chóng mặt, thay đổi thị lực, ảo giác;
- phát ban; hoặc
- xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Thuốc Vorixen giá bao nhiêu?
Vorixen có giá 2.000.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Vorixen mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Vorixen – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Vorixen? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: