Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Vorier 200mg Voriconazole điều trị nấm giá bao nhiêu?
Vfend 200mg là thuốc gì?
Vfend (voriconazole) là một loại thuốc chống nấm. Vfend là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do nấm men hoặc các loại nấm khác. Những bệnh nhiễm trùng này được gọi là “aspergillosis”, “candida thực quản”, “Scedosporium”, “Fusarium” và “candidemia”.
Người ta không biết liệu Vfend có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 2 tuổi hay không.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Voriconazole 200mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Pfizer.
Thuốc Vfend 200 có tác dụng như thế nào?
VFEND, là thuốc kháng nấm triazole phổ rộng và được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên như sau:
- Điều trị aspergillosis xâm lấn.
- Điều trị nhiễm nấm Candida huyết ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính.
- Điều trị nhiễm trùng Candida xâm lấn nghiêm trọng kháng fluconazole (bao gồm cả C. krusei).
- Điều trị nhiễm trùng nấm nghiêm trọng do Scedosporium spp. và Fusarium spp.
- VFEND nên được dùng chủ yếu cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng tiến triển, có thể đe dọa tính mạng.
- Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở những người nhận ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) có nguy cơ cao.
Cơ chế tác dụng được hiểu như sau:
Cơ chế hoạt động của voriconazole, tương tự như của tất cả các tác nhân azole, là ức chế sự khử methyl của cytochrome P450 (CYP 450) – phụ thuộc vào 14α-lanosterol, là một bước quan trọng trong quá trình tổng hợp ergosterol ở màng tế bào của nấm.
Đối với nấm men, voriconazole dường như có tính kháng nấm, cũng như các azole khác. Tuy nhiên, đối với một số sinh vật dạng sợi, voriconazole và các azoles thế hệ thứ hai khác có tác dụng diệt nấm. Hiệu ứng này có thể liên quan đến sự thèm muốn mạnh mẽ hơn của các azoles mới đối với lanosterol 14α-demethylase có trong nấm mốc, so với loại có trong nấm men, có thể cho phép sự tổng hợp ergosterol bị gián đoạn hoàn toàn hơn và dẫn đến chết tế bào.
Voriconazole có hoạt tính chống lại tất cả các loài Candida, bao gồm cả Candida krusei, các chủng Candida glabrata vốn đã kháng fluconazole và các chủng Candida albicans đã kháng fluconazole.
Voriconazole cho thấy hoạt động in vitro tốt chống lại các loại nấm men khác, bao gồm Cryptococcus neoformans, Trichosporon beigelii, và Saccharomyces cerevisiae.
Liều dùng, cách dùng Vfend
Vfend phải uống trước hoặc sau ăn 1h.
Liều dùng cho trẻ em từ 13 tuổi trở lên:
Liều dùng của Voriconazole phụ thuộc vào cân nặng của từng bệnh nhân.
Bệnh nhân > 40kg | Bệnh nhân < 40kg | |
Liều tải cho 24h đầu tiên | 400mg cho mỗi 12h ( 24h đầu tiên) | 200mg cho mỗi 12h ( 24h đầu tiên) |
Liều duy trì sau 24h đầu tiên | 200mg / lần, dùng 2 lần / ngày | 100mg / lần, dùng 2 lần / ngày |
Nhiễm aspergillosis xâm lấn, nhiễm Candida nặng, nhiễm Scedosporium spp. và Fusarium spp. | 200mg / lần, dùng 2 lần / ngày | 100mg / lần, dùng 2 lần / ngày |
Liều dùng cho trẻ 2 – 12 tuổi: dùng dạng bào chế khác cho dễ phân liều.
Thời gian điều trị:Thời gian điều trị cho tới ít nhất 14 ngày sau khi hết triệu chứng, hoặc sau khi nuôi cấy cho kết quả âm tính.
Nhiễm Candida họng: điều trị ít nhất 14 ngày cho tới ít nhất 7 ngày điều trị sau khi hết triệu chứng.
Những điều cần lưu ý khi dùng Vfend
1. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng Vfend trong các trường hợp:
- Những người mẫn cảm với Voriconazole hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai
- Trẻ em dưới 2 tuổi
- Không sử dụng đồng thời với rifampicin, sirolimus, các barbiturate tác dụng kéo dài (phenobarbital, nephobarbital), carbamazepin, astemizol, cisapride, terfenadin, quinidin, alkaloid cựa lõa mạch, ritonavir, efavirenz.
2. Cần thận trọng gì khi sử dụng Vfend?
Cần thận trọng khi kê đơn VFEND cho bệnh nhân quá mẫn với các azol khác.
Tim mạch: Voriconazole có liên quan đến việc kéo dài khoảng QTc. Đã có những trường hợp hiếm gặp xảy ra xoắn đỉnh ở những bệnh nhân dùng voriconazole có các yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như tiền sử hóa trị liệu độc với tim, bệnh cơ tim, hạ kali máu và các sản phẩm thuốc dùng đồng thời có thể góp phần gây bệnh. Voriconazole nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tình trạng loạn nhịp tim tiềm ẩn, chẳng hạn như:
• Kéo dài QTc bẩm sinh hoặc mắc phải.
• Bệnh cơ tim, đặc biệt khi có suy tim.
• Nhịp tim chậm do xoang.
• Rối loạn nhịp tim có triệu chứng hiện có.
• Thuốc dùng đồng thời được biết là có tác dụng kéo dài khoảng QTc.
Các rối loạn điện giải như hạ kali máu, hạ kali máu và hạ canxi máu cần được theo dõi và điều chỉnh, nếu cần, trước khi bắt đầu và trong khi điều trị bằng voriconazole. Một nghiên cứu đã được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh đã kiểm tra tác động lên khoảng QTc của các liều đơn voriconazole lên đến 4 lần so với liều thông thường hàng ngày. Không có đối tượng nào gặp phải khoảng thời gian vượt quá ngưỡng 500 mili giây có thể liên quan đến lâm sàng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, đã có những trường hợp phản ứng gan nghiêm trọng khi điều trị với voriconazole (bao gồm viêm gan lâm sàng, ứ mật và suy gan tối cấp, bao gồm cả tử vong). Các trường hợp phản ứng trên gan được ghi nhận chủ yếu xảy ra ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý cơ bản nghiêm trọng (chủ yếu là bệnh ác tính về huyết học). Các phản ứng gan thoáng qua, bao gồm viêm gan và vàng da, đã xảy ra ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ nào khác có thể xác định được. Rối loạn chức năng gan thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
Phản ứng có hại về da liễu nghiêm trọng: Viêm tróc da, hội chứng Steven-Johson đã xảy ra nhưng hiếm. Nếu thấy nối mẫn ngoài da, cần theo dõi chặt chẽ, ngừng điều trị nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng.
Ảnh hưởng đến thị giác: Đã có báo cáo ảnh hưởng đến thị giác: nhìn mờ, viêm thần kinh thị giác, phù gai thị.
Suy thận cấp đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân nặng đang điều trị bằng VFEND. Bệnh nhân đang được điều trị bằng voriconazole có khả năng được điều trị đồng thời với các sản phẩm thuốc độc với thận và có các tình trạng đồng thời có thể dẫn đến giảm chức năng thận.
3. Tác dụng phụ của thuốc Vfend?
Tác dụng phụ phổ biến nhất của Vfend là rối loạn thị lực có thể đảo ngược (photopsia).
Rối loạn thị giác bao gồm thay đổi khả năng phân biệt màu sắc, mờ mắt, xuất hiện các điểm sáng và đường gợn sóng, và chứng sợ ánh sáng.
Các triệu chứng có xu hướng xảy ra trong tuần đầu điều trị và giảm hoặc biến mất mặc dù tiếp tục điều trị ở hầu hết bệnh nhân. Những bệnh nhân được bắt đầu điều trị ở cơ sở ngoại trú nên được cảnh báo rằng việc lái xe có thể nguy hiểm vì nguy cơ rối loạn thị giác. Các hiệu ứng thị giác có liên quan trở lại bình thường khi ngừng điều trị bằng thuốc; không có tổn thương vĩnh viễn đối với võng mạc đã được ghi nhận.
Phát ban trên da
Hầu hết chúng đều nhẹ và không có vấn đề gì lớn. Tuy nhiên, các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo ở một số rất nhỏ bệnh nhân.
Mức độ men gan tăng cao xảy ra với liệu pháp voriconazole
Bệnh nhân dùng voriconazole nên được thực hiện các xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị, trong vòng 2 tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị, và sau đó cứ 2–4 tuần một lần trong suốt quá trình điều trị.
Các tác dụng phụ khác ít được ghi nhận hơn bao gồm nhức đầu, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đau bụng và ảo giác thị giác. Ảo giác thị giác xảy ra với tỷ lệ 5% trong một thử nghiệm lâm sàng và khác biệt rõ ràng với ảo giác thị giác.
4. Tương tác với thuốc khác
Các chất gây cảm ứng CYP450, chẳng hạn như rifampin, barbiturat tác dụng kéo dài và carbamazepine, làm giảm nồng độ voriconazole, và nên tránh sử dụng những thuốc này kết hợp với voriconazole.
Dùng chung Rifabutin và voriconazole không chỉ dẫn đến giảm nồng độ voriconazole mà còn làm tăng nồng độ rifabutin trong huyết thanh đến mức độc hại; Chống chỉ định sử dụng đồng thời 2 thuốc này.
Tương tác 2 chiều tương tự xảy ra giữa voriconazole và phenytoin. Phenytoin làm giảm mức voriconazole. Khi dùng đồng thời 2 loại thuốc, nên tăng gấp đôi liều lượng voriconazole bằng đường uống. Tuy nhiên, voriconazole làm tăng nồng độ phenytoin bằng cách cạnh tranh với enzym CYP2C9 mà qua đó phenytoin được chuyển hóa. Vì vậy, nồng độ phenytoin phải được theo dõi cẩn thận khi sử dụng đồng thời 2 thuốc.
5. Sử dụng Vfend cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không được sử dụng VFEND trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Cho con bú
Sự bài tiết của voriconazole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Phải ngừng cho con bú khi bắt đầu điều trị bằng VFEND.
Khả năng sinh sản
Trong một nghiên cứu trên động vật, không có biểu hiện suy giảm khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái.
6. Quá liều và cách xử trí
Trong các thử nghiệm lâm sàng, có 3 trường hợp vô tình dùng quá liều. Tất cả đều xảy ra ở bệnh nhi, những người đã nhận được gấp 5 lần liều voriconazole tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo. Một phản ứng bất lợi duy nhất của chứng sợ ánh sáng trong thời gian 10 phút đã được báo cáo.
Không có thuốc giải độc cho voriconazole.
Voriconazole được hấp thụ máu với độ thanh thải 121 ml / phút. Trong trường hợp quá liều, thẩm tách máu có thể giúp loại bỏ voriconazole khỏi cơ thể.
Thuốc Vfend trị nấm hiệu quả không?
Trong điều trị bệnh aspergillosis xâm lấn, tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng với điều trị ở Vfend cao hơn so với amphotericin B (53% so với 31%). Tỷ lệ sống sót của voriconazole lớn hơn đáng kể so với amphotericin B.
Đối với bệnh nhiễm nấm candida, tỷ lệ người đáp ứng với điều trị bằng Vfend khi kết thúc điều trị cũng giống như đối với nhóm đối chứng (72%).
Kết quả thành công được thấy ở 44% bệnh nhân bị nhiễm Candida dai dẳng nghiêm trọng (24 trên 55). Hầu hết trong số này (15 trên 24), phản hồi đã hoàn tất.
Trong điều trị bệnh scedosporiosis và fusariosis, 28 trong số 59 bệnh nhân có phản ứng hoàn toàn hoặc một phần với điều trị.
Trong nghiên cứu về phòng ngừa ở bệnh nhân ghép tế bào gốc máu, khoảng 49% bệnh nhân dùng Vfend (109 trên 224) điều trị thành công so với khoảng 33% bệnh nhân dùng itraconazole (80 trên 241) .
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Vfend 200mg mua ở đâu?
Nhà thuốc Phúc Minh phân phối thuốc Vfend chính hãng – giá tốt nhất.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Giá thuốc Vfend
Thuốc Vfend 200mg thông thường có giá 5.500.000đ/ hộp. Liên hệ: 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Tài liệu tham khảo:
https://www.webmd.com/drugs/2/drug-63366-5326/voriconazole-oral/voriconazole-oral/details