Ampholip 50mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Ampholip là thuốc gì?
Hoạt tính lâm sàng của Amphotericin B đã chứng tỏ có hoạt tính kháng nắm Candida spp., Cryptococcus neoformans, Blastomyces dermatitidis, Histoplasma capsulatum, Torulopsis glabrata, Coccidiodes immitis, Paracoccidioides braziliensis, Aspergillus spp., và các loài nắm gây bệnh ndm Mucor. Amphotericin B là thuốc lựa chọn trong trường hợp nhiễm nắm tiến triển và có thể gây tử vong. Tùy vào nồng độ của thuốc trong dịch cơ thể và tính nhạy cảm của nắm amphoterixin B có thể có hoạt tính kìm nắm hoặc diệt nấm.
Ampholip là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Amphotericin B.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Amphotericin B 50mg.
Đóng gói: Hộp 1 lọ 10ml phức hợp lipid tiêm tĩnh mạch kèm kim tiêm lọc vô trùng.
Xuất xứ: Bharat Serums and Vaccines Ltd, Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Ampholip
Ampholip (amphotericin B pha tiêm tĩnh mạch) dùng chủ yếu cho bệnh nhân bị nhiễm nắm tiến triển, nguy hiểm có khả năng đe dọa tính mạng. Sản phẩm này không được dùng để điều trị nhiễm nắm không xâm lấn, như là nắm candida âm đạo, nắm
miệng, nắm Candđida thực quản trên các bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính ở mức bình thường.
Ampholip (amphotericin B pha tiêm tĩnh mạch) được dùng để điều trị các nhiễm nắm nhạy cảm với Amphotericin B, như Candida spp., Aspergillus spp., Cryptococcus neoformans, Mucor spp., Rhodotorula spp., Absidia spp.,Blastomyces dermatitidis.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Amphotericin B có tác dụng kìm nấm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ thu được trong dịch cơ thể và tính nhạy cảm của nấm. Thuốc hoạt động bằng cách liên kết với sterol (ergosterol) trong màng tế bào của nấm nhạy cảm. Điều này tạo ra một kênh xuyên màng và kết quả là sự thay đổi tính thấm của màng cho phép rò rỉ các thành phần nội bào. Ergosterol, sterol chính trong màng tế bào chất của nấm, là vị trí tác dụng đích của amphotericin B và các azole. Amphotericin B, một polyene, liên kết không thể đảo ngược với ergosterol, dẫn đến phá vỡ tính toàn vẹn của màng và cuối cùng là chết tế bào.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Xác định liều dùng amphotericin B chủ yếu theo kinh nghiệm có xét đến đáp ứng điều trị, độc tính trên thận và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Liều duy trì hàng ngày thông thường của Ampholip là 0,5-1 mg/kg amphotercin B; có thể dùng liều cao hơn, nhưng tổng liều hàng ngày không bao giờ được vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng vì quá liều amphotericin B có thể gây ngừng tim mạch và hô hấp.
Phần lớn các chủng nấm nhạy cảm bị ức chế in vitro 6 nồng độ amphotericin B < 2mcg/ml và nồng độ thuốc này có thể đạt được khi dùng liều tương đương 50-70 mg amphotericin B. Kết quả điều trị ít tương quan với tính nhạy cảm của nấm in vitro.
Ampholip có thê dùng hàng ngày hoặc cách ngày. Dùng cách ngày liều dùng gấp đôi liều dùng hàng ngày của amphotericin B dự tính sẽ cho nồng độ đỉnh cao hơn. Khả năng dung nạp thuốc cũng cải thiện khi đùng phác đồ cách ngày do không phải dùng thường xuyên sẽ giảm bớt các tác dụng phụ bất lợi do tiêm thuốc liên tục.
Liều thử thăm dò:
Dùng liều thử thăm dò sẽ xác định được bệnh nhân có xu hướng phản ứng quá mẫn sốt cao hay rét run và lạnh cóng. Một liều ban đầu cho 1 mg amphotericin B có thể tiêm truyền trong 10-30 phút mà không cần dùng thuốc dự phòng trước. Theo dõi bệnh nhân xem có phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể có cho đến 3 giờ sau đó. Không nên trì hoãn việc điều trị ở bệnh nhân bị bệnh thê cấp tính hay suy giảm miễn dịch.
Bắt đầu điều trị với liều tăng dần
Ampholip thường được bắt đầu với liều thấp và tăng dần cho đến khi đạt được liều duy trì mong muốn. Lý do là để cải thiện sự đung nạp thuốc của bệnh nhân đối với các phản ứng bắt lợi do tiêm truyền. Cách này trên thực tế có thể không tốt vì có thể gây trì hoãn việc sử dụng liều điều trị của amphotericin B lên đến vài ngày sau khi quyết định bắt đầu phác đồ điều trị với Amphotret. Trừ trường hợp trên các bệnh nhân không ổn định, các phản ứng bất lợi do tiêm truyền không gây hậu quả di chứng nghiêm trọng, không nên trì hoãn dùng liều điều trị của amphotericin B (0,25- 0,30mg/kg/ngày) nhằm tránh các phản ứng bất lợi liên quan đến tiêm truyền. Cũng không nên trì hoãn dùng liều duy trì của Ampholip ở bệnh nhân có ức chế miễn dịch hoặc bệnh cấp tính.
Thời gian tiêm truyền
Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát ngẫu nhiên nhằm đánh giá ảnh hưởng của tốc độ tiêm truyền trong thời gian 4 giờ hay 24 giờ, nhận thấy là tiêm truyền chậm amphotericin B deoxycholat trong 24 giờ giảm tỷ lệ tử vong, phản ứng bắt lợi và độc tính trên thận so với tiêmtruyền nhanh trong 4 giờ. Chỉ định tiêm tĩnh mạch chậm amphotericin B ở bệnh nhân vô niệu và bệnh nhân giảm bài tiết Kali.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất trừ khi, theo ý kiến của bác sĩ, tình trạng cần điều trị là đe dọa đến tính mạng và chỉ có thể tuân theo liệu pháp đó hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Ampholip?
Quá liều
Phải cẩn thận khi sử dụng Ampholip để ngăn ngừa quá liều, có thể dẫn đến ngừng tim hoặc ngừng tim và hô hấp có khả năng gây tử vong. Xác minh tên sản phẩm và liều lượng trước khi dùng, đặc biệt nếu liều lượng quy định vượt quá 1,5 mg/kg.
Truyền tĩnh mạch nhanh, trong vòng chưa đầy một giờ, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, có liên quan đến tăng kali máu và rối loạn nhịp tim và do đó nên tránh. Giảm tốc độ truyền có thể làm giảm tỷ lệ tác dụng phụ.
Phản ứng liên quan đến tiêm truyền
Trong khi một số bệnh nhân có thể dung nạp đủ liều amphotericin B tiêm tĩnh mạch mà không gặp khó khăn gì, hầu hết sẽ biểu hiện một số không dung nạp đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị. Ở những bệnh nhân gặp các phản ứng bất lợi, những phản ứng này có thể bớt nghiêm trọng hơn bằng cách dùng aspirin, thuốc hạ sốt khác, thuốc kháng histamine hoặc thuốc chống nôn. Pethidine (25 đến 50 mg tiêm tĩnh mạch) đã được sử dụng ở một số bệnh nhân để giảm thời gian hoặc cường độ run và sốt sau khi điều trị bằng amphotericin B. Phản ứng sốt có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch liều nhỏ corticosteroid tuyến thượng thận, ví dụ: 25 mg hydrocortisone.
Điều này có thể được thực hiện ngay trước hoặc trong khi truyền amphotericin B. Liều lượng và thời gian điều trị corticosteroid như vậy nên được giữ ở mức tối thiểu. Dùng thuốc cách ngày có thể làm giảm chứng chán ăn và viêm tĩnh mạch. Thêm một lượng nhỏ heparin (1000 đơn vị mỗi lần truyền) vào dịch truyền, xoay vị trí tiêm, sử dụng kim tiêm tĩnh mạch da đầu cho trẻ em và liệu pháp thay thế trong ngày có thể làm giảm tỷ lệ viêm tắc tĩnh mạch và các vấn đề về đông máu. Thoát mạch có thể gây kích ứng hóa học.
Corticosteroid không nên dùng đồng thời trừ khi cần thiết để kiểm soát phản ứng thuốc.
Nhiễm độc thận
Các bất thường về xét nghiệm chức năng thận thường được quan sát thấy và thường cải thiện khi ngừng điều trị; tuy nhiên, một số suy giảm chức năng vĩnh viễn thường xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân sử dụng một lượng lớn amphotericin B tích lũy (trên 5 g). Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu có thể là yếu tố dẫn đến suy thận, trong khi bù đắp hoặc bổ sung natri có thể làm giảm nguy cơ nhiễm độc thận.
Nếu creatinin huyết thanh vượt quá 260 micromol/L, nên ngừng thuốc hoặc giảm liều rõ rệt cho đến khi chức năng thận được cải thiện. Công thức máu hàng tuần và định lượng kali huyết thanh cũng được khuyến khích. Nồng độ magie huyết thanh thấp cũng đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng amphotericin B.
Nhiễm độc gan
Nên ngưng điều trị nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan (tăng bromsulphalein, phosphatase kiềm và bilirubin) bất thường.
Nhiễm độc thần kinh
Bệnh não chất trắng thỉnh thoảng được báo cáo sau khi tiêm amphotericin B ở những bệnh nhân được chiếu xạ toàn bộ cơ thể. Hầu hết những bệnh nhân này được dùng liều tích lũy amphotericin B cao.
Các báo cáo về các biến cố thần kinh như viêm màng nhện, bệnh cơ, liệt và tê liệt có liên quan đến đường dùng thuốc trong vỏ (ví dụ viêm màng não do cầu trùng).
Không nên dùng đồng thời các kháng sinh gây độc cho thận và các thuốc chống ung thư khác trừ khi hết sức thận trọng.
Tác dụng phụ của thuốc Ampholip
Khi sử dụng thuốc Ampholip, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Thiếu máu
- Hạ Kali máu
- Hạ magie máu, giảm cảm giác thèm ăn
- Đau đầu
- Huyết áp thấp
- Khó thở
- Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy
- Xét nghiệm chức năng gan bất thường, chức năng gan bất thường
- Phát ban da
- Các bất thường về xét nghiệm chức năng thận bao gồm: tăng nitơ máu, hạ huyết áp niệu, nhiễm toan ống thận và nhiễm canxi thận, suy thận cấp
- Ớn lạnh (thường xảy ra trong vòng 15 đến 20 phút sau khi bắt đầu điều trị), sốt
- Đau chỗ tiêm (có hoặc không có viêm tĩnh mạch hoặc viêm tắc tĩnh mạch)
- Creatinin máu tăng.
Ít gặp:
- Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Bệnh thần kinh ngoại vi
- Rối loạn nhịp tim bao gồm rung tâm thất
- Co thắt phế quản
- Đau bụng trên
- Vàng da
- Đau cơ
- Nóng bừng.
Tương tác thuốc cần chú ý
Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận hoặc thuốc chống ung thư nếu có thể.
Hạ kali máu sau khi điều trị bằng amphotericin B có thể làm tăng độc tính của glycosid digitalis hoặc làm tăng tác dụng curariform của thuốc giãn cơ xương.
Corticosteroid và Corticotrophin (ACTH) có thể làm tăng mất kali do amphotericin B.
Độc tính của flucytosine có thể tăng lên khi dùng đồng thời, có thể là do sự gia tăng hấp thu tế bào và/hoặc suy giảm bài tiết qua thận.
Các phản ứng cấp tính ở phổi đôi khi được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng amphotericin B trong hoặc ngay sau khi truyền bạch cầu. Nên tách các dịch truyền này càng xa càng tốt và theo dõi chức năng phổi.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
An toàn để sử dụng trong thai kỳ chưa được thành lập; do đó, nó chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu những lợi ích có thể thu được lớn hơn những rủi ro tiềm ẩn liên quan.
Cho con bú
Không biết liệu amphotericin B có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì amphotericin B có thể bài tiết qua sữa mẹ và xét đến độc tính tiềm ẩn của nó, nên chỉ sử dụng amphotericin B cho các bà mẹ đang cho con bú nếu lợi ích thu được lớn hơn những rủi ro tiềm ẩn liên quan. Ngoài ra, nên thận trọng khuyên người mẹ đang cho con bú ngừng cho con bú.
Thuốc Ampholip giá bao nhiêu?
Thuốc Ampholip có giá kê khai khoảng 1.980.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Ampholip mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Ampholip – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Ampholip? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/fungizone-drug.htm