Tham khảo các thuốc khác:
Thuốc Becacyte 450mg Valganciclovir mua ở đâu giá bao nhiêu?
Valcyte 450 là thuốc gì?
Valganciclovir là một loại thuốc kháng vi-rút được sử dụng để điều trị nhiễm trùng cytomegalovirus. Là este L-valyl của ganciclovir, nó thực sự là một tiền chất của ganciclovir. Sau khi uống, nó nhanh chóng được chuyển đổi thành ganciclovir bởi các esterase ruột và gan. Sau đó, nó (là một chất tương tự của guanosine) được đưa vào DNA và do đó không thể được DNA polymerase đọc đúng cách. Điều này dẫn đến việc chấm dứt quá trình kéo dài DNA của vi-rút.
Valcyte 450 là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Valganciclovir. Thành phần thuốc bao gồm:
- Thuốc Valcyte được sản xuất bởi Patheon Inc – CA NA DA. Phân phối bởi hãng Dược Phẩm F.Hoffmann-La Roche., Ltd
- Hoạt chất: Valganciclovir 450mg
- Quy cách: Hộp 60 viên nén.
- Số đăng kí thuốc Valcyte: VN-10127-05
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
- Valganciclovir được chỉ định để điều trị khởi phát và duy trì viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
- Valganciclovir được chỉ định để phòng ngừa bệnh CMV ở người lớn và trẻ em (từ khi sinh ra đến 18 tuổi) âm tính với CMV đã được ghép tạng đặc từ người hiến tặng dương tính với CMV.
2. Liều dùng, cách dùng Valcyte
Cách dùng:
- Dùng thuốc Valcyte với thức ăn. Uống nhiều nước trong khi bạn đang dùng Valcyte.
- Không nghiền nát hoặc làm vỡ viên thuốc Valcyte. Thuốc từ một viên thuốc đã được nghiền nát hoặc bị vỡ có thể nguy hiểm nếu nó dính vào mắt hoặc trên da của bạn. Nếu điều này xảy ra, hãy rửa da bằng xà phòng và nước hoặc rửa mắt bằng nước. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn cách xử lý và vứt bỏ một viên thuốc bị vỡ một cách an toàn.
- Bạn nên kiểm tra mắt ít nhất 4 đến 6 tuần một lần khi đang sử dụng Valcyte cho CMV. Bác sĩ có thể muốn bạn khám mắt thường xuyên hơn.
Liều dùng:
Thuốc Valcyte điều trị viêm võng mạc CMV
- Điều trị khởi đầu viêm võng mạc do CMV: Đối với bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg valganciclovir (hai viên Valganciclovir) hai lần một ngày trong 21 ngày và nếu có thể, hãy dùng cùng thức ăn. Điều trị khởi đầu kéo dài có thể làm tăng nguy cơ độc tính với tủy xương.
- Điều trị duy trì viêm võng mạc do CMV: Sau khi điều trị khởi đầu hoặc ở bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV không hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg valganciclovir (hai viên Valganciclovir) một lần mỗi ngày và nếu có thể, hãy dùng cùng thức ăn. Bệnh nhân bị viêm võng mạc nặng hơn có thể lặp lại điều trị khởi đầu; tuy nhiên, cần cân nhắc đến khả năng kháng thuốc của vi-rút.
Thuốc Valcyte điều trị phòng ngừa CMV
- Đối với những bệnh nhân trưởng thành đã được ghép tim hoặc ghép tụy. Liều khuyến cáo là 900 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu trong vòng 10 ngày sau khi ghép cho đến 100 ngày sau ghép.
- Đối với bệnh nhân trưởng thành đã được ghép thận, liều khuyến cáo là 900 mg. Thuốc uống mỗi ngày một lần bắt đầu trong vòng 10 ngày sau khi ghép cho đến 200 ngày sau ghép.
3. Chống chỉ định thuốc
- Chống chỉ định dùng Valcyte ở những bệnh nhân quá mẫn với valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Valcyte chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
4. Cảnh báo và thận trọng thuốc
- Giảm bạch cầu nghiêm trọng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu, suy tủy xương và thiếu máu bất sản đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Valganciclovir (và ganciclovir). Không nên bắt đầu điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối dưới 500 tế bào / μl, hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000 / μl, hoặc mức hemoglobin dưới 8 g / dl. Khuyến cáo rằng công thức máu đầy đủ và số lượng tiểu cầu nên được theo dõi thường xuyên trong khi điều trị.
- Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều lượng dựa trên độ thanh thải creatinin. Viên nén bao phim Valganciclovir không được dùng cho bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
- Sinh khả dụng của ganciclovir sau khi dùng liều đơn 900 mg valganciclovir là khoảng 60%, so với khoảng 6% sau khi dùng 1000 mg ganciclovir đường uống (dạng viên nang). Tiếp xúc quá nhiều với ganciclovir có thể dẫn đến các phản ứng có hại đe dọa tính mạng. Do đó, nên tuân thủ cẩn thận các khuyến cáo về liều khi bắt đầu điều trị, khi chuyển từ khởi phát sang điều trị duy trì và ở những bệnh nhân có thể chuyển từ ganciclovir đường uống sang valganciclovir vì không thể thay thế Valganciclovir cho viên nang ganciclovir trên cơ sở một kèm một.
5. Tương tác thuốc
- Valcyte có thể gây hại cho thận của bạn. Tác dụng này tăng lên khi bạn đồng thời sử dụng một số loại thuốc khác, bao gồm: thuốc kháng vi-rút, hóa trị liệu, thuốc kháng sinh tiêm, thuốc điều trị rối loạn ruột, thuốc ngăn ngừa thải ghép nội tạng, thuốc điều trị loãng xương dạng tiêm và một số loại thuốc giảm đau hoặc viêm khớp (bao gồm aspirin, Tylenol, Advil , và Aleve).
- Các loại thuốc khác có thể tương tác với valganciclovir, bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn và bất kỳ loại thuốc nào bạn bắt đầu hoặc ngừng sử dụng.
6. Sử dụng Valcyte cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Tính an toàn của Valcyte để sử dụng cho phụ nữ có thai vẫn chưa được thiết lập. Chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, ganciclovir, dễ dàng khuếch tán qua nhau thai người. Dựa trên cơ chế tác dụng dược lý của nó và độc tính sinh sản được quan sát thấy trong các nghiên cứu trên động vật với ganciclovir, trên lý thuyết có nguy cơ gây quái thai ở người.
- Không nên dùng Valcyte trong thai kỳ trừ khi lợi ích điều trị cho người mẹ cao hơn nguy cơ có thể gây quái thai cho thai nhi.
Cho con bú
- Chưa biết ganciclovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng khả năng ganciclovir được bài tiết qua sữa mẹ và gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ không thể giảm được. Dữ liệu trên động vật chỉ ra rằng ganciclovir được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú. Do đó, phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valganciclovir.
Khả năng sinh sản
- Một nghiên cứu lâm sàng nhỏ với bệnh nhân ghép thận dùng Valcyte để điều trị dự phòng CMV trong tối đa 200 ngày đã chứng minh tác động của valganciclovir đối với quá trình sinh tinh, với việc giảm mật độ và khả năng di chuyển của tinh trùng được đo sau khi kết thúc điều trị. Hiệu ứng này dường như có thể đảo ngược và khoảng sáu tháng sau khi ngừng sử dụng Valcyte, mật độ và khả năng vận động của tinh trùng được phục hồi ở mức có thể so sánh được với những gì quan sát thấy trong các đối chứng không được điều trị.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Các phản ứng bất lợi như co giật, an thần, chóng mặt, mất điều hòa và/hoặc lú lẫn đã được báo cáo khi sử dụng Valcyte và/hoặc ganciclovir. Nếu chúng xảy ra, những ảnh hưởng như vậy có thể ảnh hưởng đến các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo, bao gồm cả khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
8. Tác dụng phụ của thuốc Valcyte
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Valcyte 450mg bao gồm:
- Nhiễm nấm Candida bao gồm cả nấm Candida ở miệng.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết
- Bệnh cúm, viêm mô tế bào
- Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu
- Quá mẫn cảm
- Chán ăn
- Trạng thái bối rối, lo lắng, chán nản
- Đau đầu, chóng mặt ,mất ngủ
- Đau mắt, viêm kết mạc
- Đau tai
- Ho
- Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy
- Rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, đau bụng, táo bón
- Chức năng gan bất thường
- Viêm da, ngứa, phát ban, rụng tóc từng mảng
- Đau lưng, đau cơ, đau khớp
- Suy thận, creatinin máu tăng
- Mệt mỏi
Một số tác dụng phụ ít gặp như:
- Suy tủy xương
- Rối loạn tâm thần, kích động, ảo giác
- Điếc
- Mày đay, da khô
- Nam giới vô sinh
- Đau ngực
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
Điều trị viêm võng mạc do CMV:
- Bệnh nhân mới được chẩn đoán viêm võng mạc do CMV được chọn ngẫu nhiên vào một nghiên cứu để điều trị cảm ứng bằng Valcyte 900 mg (hai lần mỗi ngày) hoặc ganciclovir tiêm tĩnh mạch 5 mg/kg (hai lần mỗi ngày). Tỷ lệ bệnh nhân có tiến triển viêm võng mạc do CMV trên hình ảnh ở tuần thứ 4 là tương đương ở cả hai nhóm điều trị, lần lượt là 7/70 và 7/71 bệnh nhân tiến triển ở nhóm dùng ganciclovir tiêm tĩnh mạch và valganciclovir.
- Sau khi dùng liều điều trị tấn công, tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu này được điều trị duy trì bằng Valcyte với liều 900 mg một lần mỗi ngày. Thời gian trung bình (trung bình) từ khi phân ngẫu nhiên đến khi viêm võng mạc do CMV tiến triển ở nhóm được điều trị ban đầu và duy trì bằng Valcyte là 226 (160) ngày và ở nhóm được điều trị ban đầu bằng ganciclovir tiêm tĩnh mạch và điều trị duy trì bằng Valcyte là 219 (125) ngày .
Phòng ngừa bệnh CMV trong ghép tạng
- Một nghiên cứu so sánh lâm sàng mù đôi, giả kép đã được tiến hành ở những bệnh nhân ghép tim, gan và thận (bệnh nhân ghép phổi và dạ dày không được đưa vào nghiên cứu) có nguy cơ cao mắc bệnh CMV (D+/R- ) đã nhận Valcyte (900 mg một lần mỗi ngày) hoặc ganciclovir đường uống (1000 mg ba lần mỗi ngày) bắt đầu trong vòng 10 ngày kể từ khi cấy ghép cho đến Ngày thứ 100 sau ghép. Tỷ lệ mắc bệnh CMV (hội chứng CMV + bệnh xâm lấn mô) trong 6 tháng đầu sau ghép tạng là 12,1% ở nhóm Valcyte (n=239) so với 15,2% ở nhóm ganciclovir đường uống (n=125). Phần lớn các trường hợp xảy ra sau khi ngừng điều trị dự phòng (sau Ngày thứ 100) với các trường hợp ở nhóm valganciclovir xảy ra trung bình muộn hơn so với những trường hợp ở nhóm ganciclovir đường uống. Tỷ lệ thải ghép cấp tính trong 6 tháng đầu là 29,7% ở những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng valganciclovir so với 36,0% ở nhóm dùng ganciclovir đường uống, với tỷ lệ mất mảnh ghép là tương đương, xảy ra ở 0,8% bệnh nhân ở mỗi nhóm.
- Một nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược đã được tiến hành trên 326 bệnh nhân ghép thận có nguy cơ mắc bệnh CMV cao (D+/R-) để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc kéo dài thời gian điều trị dự phòng Valcyte CMV từ 100 đến 200 ngày sau ghép. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên (1:1) để nhận viên Valcyte (900 mg mỗi ngày) trong vòng 10 ngày kể từ ngày cấy ghép cho đến Ngày thứ 200 sau ghép tạng hoặc cho đến Ngày thứ 100 sau ghép tạng, sau đó là 100 ngày dùng giả dược.
- Kết quả được tìm thấy trong vòng 24 tháng phù hợp với kết quả trong vòng 12 tháng: Bệnh CMV được xác nhận hoặc giả định là 48,5% ở nhóm điều trị 100 ngày so với 34,2% ở nhóm điều trị 200 ngày; sự khác biệt giữa các nhóm điều trị là 14,3% [3,2 %; 25,3%].
- Bệnh nhân ghép thận có nguy cơ mắc bệnh CMV thấp hơn đáng kể sau khi điều trị dự phòng CMV bằng Valcyte cho đến Ngày thứ 200 sau ghép so với những bệnh nhân được điều trị dự phòng CMV bằng Valcyte cho đến Ngày thứ 100 sau ghép thận.
- Tỷ lệ sống sót của mảnh ghép cũng như tỷ lệ thải ghép cấp tính đã được chứng minh bằng sinh thiết là tương tự nhau ở cả hai nhóm điều trị. Tỷ lệ sống sót của mảnh ghép sau 12 tháng sau ghép là 98,2% (160/163) đối với chế độ dùng thuốc 100 ngày và 98,1% (152/155) đối với chế độ dùng thuốc 200 ngày. Tính đến 24 tháng sau ghép, có thêm 4 trường hợp mất tạng ghép được báo cáo, tất cả đều thuộc nhóm dùng thuốc 100 ngày. Tỷ lệ thải ghép cấp tính đã được chứng minh bằng sinh thiết vào thời điểm 12 tháng sau ghép tạng là 17,2% (28/163) đối với chế độ dùng thuốc 100 ngày và 11,0% (17/155) đối với chế độ dùng thuốc 200 ngày. Đến 24 tháng sau ghép tạng, thêm một trường hợp đã được báo cáo ở nhóm dùng thuốc 200 ngày.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Valcyte giá bao nhiêu?
Thuốc Valcyte 450mg thông thường có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ: 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Valcyte 450mg mua ở đâu?
Thuốc Valcyte được nhathuocphucminh phân phói chính hãng tại Hà Nội, Đà Nẵng, HCM và các tỉnh thành trên toàn quốc. Nếu bạn chưa biết mua thuốc ở đâu, bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/mtm/valganciclovir.html