Livtencity là thuốc gì? Thuốc có công dung như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc khác:
Thuốc Valcyte 450mg Valganciclovir là thuốc gì? giá bao nhiêu mua ở đâu?
Livtencity là thuốc gì?
Maribavir là chất ức chế cytomegalovirus (CMV; HHV5) pUL97 kinase được sử dụng để điều trị nhiễm CMV ở bệnh nhân sau ghép tạng. Hầu hết các liệu pháp điều trị CMV tiêu chuẩn, chẳng hạn như ganciclovir hoặc foscarnet, nhắm vào CMV DNA polymerase – mặc dù nhìn chung có hiệu quả nhưng các loại thuốc này có xu hướng thúc đẩy sự phát triển tính kháng CMV đối với các liệu pháp dựa trên DNA polymerase và việc sử dụng chúng thường bị hạn chế bởi các độc tính như ức chế tủy và tổn thương thận. Maribavir mới lạ ở chỗ nó nhắm vào CMV pUL97 kinase, do đó cung cấp một lựa chọn điều trị thay thế hiệu quả trong trường hợp nhiễm trùng kháng thuốc.
Maribavir đã được FDA phê duyệt vào tháng 11 năm 2021, dưới tên Livtencity (Takeda), để điều trị nhiễm CMV kháng thuốc ở bệnh nhân sau ghép tạng. Thuốc này cũng đã được Bộ Y tế Canada phê duyệt vào tháng 9 năm 2022 và bởi Ủy ban Châu Âu vào tháng 11 2022.
Thành phần trong thuốc Livtencity bao gồm:
Hoạt chất: Maribavir 200mg.
Đóng gói: lọ 56 viên nén.
Xuất xứ: Takeda.
Công dụng của thuốc Livtencity
LIVTENCITY được chỉ định để điều trị nhiễm cytomegalovirus (CMV) và/hoặc bệnh kháng trị (có hoặc không kháng) với một hoặc nhiều liệu pháp trước đó, bao gồm ganciclovir, valganciclovir, cidofovir hoặc foscarnet ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua cấy ghép tế bào gốc tạo máu ghép tạng (HSCT) hoặc ghép tạng đặc (SOT).
Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc chống vi-rút.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
LIVTENCITY nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh nhân đã trải qua cấy ghép nội tạng đặc hoặc ghép tế bào gốc tạo máu.
Liều lượng
Liều LIVTENCITY được khuyến nghị là 400 mg (hai viên 200 mg) hai lần mỗi ngày, tương ứng với liều hàng ngày là 800 mg trong 8 tuần. Thời gian điều trị có thể cần được cá nhân hóa dựa trên đặc điểm lâm sàng của từng bệnh nhân.
Dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng CYP3A
Không nên sử dụng đồng thời LIVTENCITY với các chất gây cảm ứng mạnh cytochrome P450 3A (CYP3A) rifampicin, rifabutin hoặc St. John’s wort do có khả năng làm giảm hiệu quả của maribavir.
Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời LIVTENCITY với các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình khác (ví dụ, carbamazepine, efavirenz, phenobarbital và phenytoin), thì nên tăng liều LIVTENCITY lên 1 200 mg, hai lần mỗi ngày.
Quên liều
Bệnh nhân nên được hướng dẫn rằng nếu họ bỏ lỡ một liều LIVTENCITY và liều tiếp theo sẽ đến trong vòng 3 giờ tới, họ nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng như lịch trình thông thường. Bệnh nhân không nên tăng gấp đôi liều tiếp theo hoặc dùng nhiều hơn liều quy định.
Sử dụng bằng miệng.
LIVTENCITY chỉ được dùng bằng đường uống và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Viên nén bao phim có thể được uống dưới dạng viên nguyên viên, viên nghiền nát hoặc viên nén nghiền nát qua ống thông mũi dạ dày hoặc ống thông dạ dày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Dùng đồng thời với ganciclovir hoặc valganciclovir.
Cần thận trọng gì khi sử dụng Livtencity?
Thất bại về virus trong quá trình điều trị và tái phát sau điều trị
Thất bại về virus có thể xảy ra trong và sau khi điều trị bằng LIVTENCITY. Tái phát virus trong giai đoạn sau điều trị thường xảy ra trong vòng 4-8 tuần sau khi ngừng điều trị. Một số chất thay thế liên quan đến kháng thuốc maribavir pUL97 gây ra tình trạng kháng chéo với ganciclovir và valganciclovir. Cần theo dõi nồng độ DNA CMV và nghiên cứu các đột biến kháng thuốc ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị. Nên ngừng điều trị nếu phát hiện đột biến kháng maribavir.
Bệnh CMV có liên quan đến hệ thần kinh trung ương
LIVTENCITY chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân nhiễm CMV CNS. Dựa trên dữ liệu phi lâm sàng, sự thâm nhập của maribavir vào hệ thần kinh trung ương được cho là sẽ thấp so với nồng độ trong huyết tương. Do đó, LIVTENCITY được cho là không có hiệu quả trong điều trị nhiễm CMV CNS (ví dụ như viêm não màng não).
Sử dụng với thuốc ức chế miễn dịch
LIVTENCITY có khả năng làm tăng nồng độ của các thuốc ức chế miễn dịch là cơ chất cytochrome P450 (CYP)3A/P-gp với biên độ điều trị hẹp (bao gồm tacrolimus, cyclosporine, sirolimus và everolimus). Phải thường xuyên theo dõi nồng độ trong huyết tương của các thuốc ức chế miễn dịch này trong suốt quá trình điều trị bằng LIVTENCITY, đặc biệt là sau khi bắt đầu và sau khi ngừng sử dụng LIVTENCITY, đồng thời nên điều chỉnh liều nếu cần.
Nguy cơ phản ứng bất lợi hoặc giảm hiệu quả điều trị do tương tác thuốc
Việc sử dụng đồng thời LIVTENCITY và một số sản phẩm thuốc nhất định có thể dẫn đến các tương tác thuốc đã biết hoặc có khả năng xảy ra đáng kể, một số trong đó có thể dẫn đến:
• có thể xảy ra các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng do tiếp xúc nhiều hơn với các sản phẩm thuốc dùng đồng thời.
Tương tác thuốc cần chú ý
Maribavir được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A và các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế CYP3A được cho là sẽ ảnh hưởng đến độ thanh thải của maribavir.
Dùng đồng thời maribavir và các thuốc ức chế CYP3A có thể làm tăng nồng độ maribavir trong huyết tương. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều khi dùng maribavir cùng với thuốc ức chế CYP3A.
Sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình, (như rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, efavirenz và St John’s wort), được cho là sẽ làm giảm đáng kể nồng độ maribavir trong huyết tương, điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả. Do đó, nên xem xét các sản phẩm thuốc thay thế không có khả năng gây cảm ứng CYP3A. Không nên dùng đồng thời maribavir với các chất gây cảm ứng mạnh cytochrome P450 3A (CYP3A) như rifampicin, rifabutin hoặc St. John’s wort.
Nếu không thể tránh được việc sử dụng đồng thời maribavir với các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình khác (ví dụ, carbamazepine, efavirenz, phenobarbital và phenytoin), thì nên tăng liều maribavir lên 1 200 mg hai lần mỗi ngày.
Tác dụng của maribavir đối với các thuốc khác
Chống chỉ định dùng đồng thời maribavir với valganciclovir và ganciclovir. LIVTENCITY có thể đối kháng tác dụng kháng virus của ganciclovir và valganciclovir bằng cách ức chế CMV UL97 serine/threonine kinase ở người, cần thiết để kích hoạt/phosphoryl hóa ganciclovir và valganciclovir.
Ở nồng độ điều trị, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng maribavir cùng với các cơ chất của CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2E1, 2D6 và 3A4; UGT1A1, 1A4, 1A6, 1A9, 2B7; bơm xuất muối mật (BSEP); protein đùn đa thuốc và độc tố (MATE)/2K; chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT)1; chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT)1 và OCT2; polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1 và OATP1B3 dựa trên kết quả tương tác lâm sàng và in vitro.
Maribavir hoạt động như một chất cảm ứng enzyme CYP1A2 trong ống nghiệm. Không có sẵn dữ liệu lâm sàng để loại trừ nguy cơ tương tác do cảm ứng CYP1A2 in vivo. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời maribavir và các sản phẩm thuốc là cơ chất nhạy cảm của CYP1A2 với khoảng điều trị hẹp (ví dụ: tizanidine và theophylline) do nguy cơ thiếu hiệu quả của cơ chất CYP1A2.
Dùng đồng thời maribavir làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết tương. Khi dùng đồng thời các thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus, cyclosporine, everolimus hoặc sirolimus với maribavir, nên thường xuyên theo dõi nồng độ thuốc ức chế miễn dịch trong suốt quá trình điều trị bằng maribavir, đặc biệt là sau khi bắt đầu và sau khi ngừng dùng maribavir và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Maribavir ức chế chất vận chuyển P-gp trong ống nghiệm ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng. Trong một nghiên cứu lâm sàng, sử dụng đồng thời maribavir làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời maribavir và. Nồng độ digoxin trong huyết thanh nên được điều chỉnh được theo dõi và có thể cần phải giảm liều digoxin nếu cần.
Maribavir ức chế chất vận chuyển BCRP trong ống nghiệm ở nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng. Do đó, việc sử dụng đồng thời maribavir với các chất nền BCRP nhạy cảm như rosuvastatin sẽ làm tăng nồng độ của chúng và dẫn đến các tác dụng không mong muốn.
In vitro, maribavir ức chế OAT3, do đó, nồng độ trong huyết tương của các thuốc được OAT3 vận chuyển có thể tăng lên (ví dụ: ciprofloxacin, imipenem và cilastatin).
Trong ống nghiệm, maribavir ức chế MATE1. Không có dữ liệu lâm sàng cho dù việc sử dụng đồng thời maribavir với chất nền MATE1 nhạy cảm (ví dụ: metformin) có thể dẫn đến các tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng maribavir ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. LIVTENCITY không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Maribavir được cho là không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của các steroid uống tránh thai có tác dụng toàn thân.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu maribavir hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng LIVTENCITY.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản chưa được tiến hành ở người dùng LIVTENCITY. Không có ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản hoặc hiệu suất sinh sản được ghi nhận ở chuột trong một nghiên cứu kết hợp về khả năng sinh sản và sự phát triển của phôi thai, tuy nhiên, người ta quan sát thấy sự giảm vận tốc đường thẳng của tinh trùng ở liều ≥ 100 mg/kg/ngày (ước tính < 1 lần so với tiếp xúc với con người ở liều khuyến cáo cho con người [RHD]). Không có tác dụng nào lên cơ quan sinh sản ở cả nam và nữ trong các nghiên cứu phi lâm sàng ở chuột và khỉ.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Livtencity
Các tác dụng phụ được thu thập trong giai đoạn điều trị và giai đoạn theo dõi cho đến Tuần nghiên cứu thứ 20 trong nghiên cứu Giai đoạn 3. Mức phơi nhiễm trung bình (SD) đối với LIVTENCITY là 48,6 (13,82) ngày với thời gian tối đa là 60 ngày. Các phản ứng bất lợi được báo cáo phổ biến nhất xảy ra ở ít nhất 10% đối tượng trong nhóm LIVTENCITY là: rối loạn vị giác (46%), buồn nôn (21%), tiêu chảy (19%), nôn mửa (14%) và mệt mỏi (12%) . Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo phổ biến nhất là tiêu chảy (2%) và buồn nôn, giảm cân, mệt mỏi, tăng nồng độ thuốc ức chế miễn dịch và nôn mửa (tất cả xảy ra ở mức < 1%).
Thuốc Livtencity giá bao nhiêu?
Livtencity có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Livtencity mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Livtencity – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Livtencity? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/14375/smpc#gref