Zovirax là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc tiêm Acyclovir truyền tĩnh mạch mua ở đâu giá bao nhiêu?
Zovirax là thuốc gì?
Acyclovir là một loại thuốc kháng vi-rút tương tự nucleotide được sử dụng để điều trị herpes simplex, Varicella zoster, herpes zoster, herpes labialis và viêm giác mạc Herpetic cấp tính. Acyclovir thường được sử dụng đầu tiên trong điều trị các loại virus này và một số sản phẩm được chỉ định cho bệnh nhân từ 6 tuổi.
Acyclovir được FDA chấp thuận vào ngày 29 tháng 3 năm 1982.
Zovirax là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Acyclovir. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Acyclovir 500mmg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô 500mg.
Xuất xứ: GSK.
Công dụng của thuốc Zovirax
Zovirax I.V. được chỉ định để điều trị nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch và mụn rộp sinh dục giai đoạn đầu nặng ở bệnh nhân không bị suy giảm miễn dịch.
Zovirax I.V. được chỉ định để dự phòng nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Zovirax I.V. được chỉ định để điều trị nhiễm trùng Varicella zoster.
Zovirax I.V. được chỉ định để điều trị viêm não herpes.
Zovirax I.V. được chỉ định để điều trị nhiễm Herpes simplex ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến 3 tháng tuổi.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Đường dùng: Truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ.
Quá trình điều trị bằng Zovirax I.V. thường kéo dài 5 ngày, nhưng điều này có thể được điều chỉnh tùy theo tình trạng của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị. Điều trị viêm não herpes thường kéo dài 10 ngày. Điều trị nhiễm trùng mụn rộp ở trẻ sơ sinh thường kéo dài 14 ngày đối với nhiễm trùng da-mắt-miệng và 21 ngày đối với bệnh hệ thần kinh trung ương hoặc lan tỏa.
Thời gian dùng Zovirax I.V. được xác định bởi khoảng thời gian có nguy cơ.
Liều dùng ở người lớn:
Bệnh nhân nhiễm Herpes simplex (trừ viêm não herpes) hoặc nhiễm Varicella zoster nên dùng Zovirax I.V. với liều 5 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ với điều kiện chức năng thận không bị suy giảm (xem Liều dùng ở bệnh nhân suy thận).
Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster hoặc bệnh nhân bị viêm não do herpes nên được dùng Zovirax I.V. với liều 10 mg/kg thể trọng mỗi 8 giờ với điều kiện chức năng thận không bị suy giảm (xem Liều dùng ở bệnh nhân suy thận).
Ở những bệnh nhân béo phì được dùng aciclovir tiêm tĩnh mạch dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế của họ, nồng độ trong huyết tương có thể đạt được cao hơn. Do đó, cần cân nhắc việc giảm liều ở bệnh nhân béo phì và đặc biệt ở những người suy thận hoặc người già.
Liều dùng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:
Liều Zovirax I.V. đối với trẻ sơ sinh và trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể.
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên mắc bệnh Herpes simplex (trừ viêm não herpes) hoặc nhiễm trùng Varicella zoster nên được tiêm Zovirax I.V. với liều 250 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cứ sau 8 giờ nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Ở trẻ em bị suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster hoặc trẻ bị viêm não herpes, Zovirax I.V. nên dùng liều 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể mỗi 8 giờ nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Liều dùng thuốc Zovirax I.V. ở trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh đến 3 tháng tuổi được tính dựa trên trọng lượng cơ thể.
Phác đồ khuyến cáo cho trẻ sơ sinh được điều trị bệnh mụn rộp ở trẻ sơ sinh đã biết hoặc nghi ngờ là acyclovir 20 mg/kg trọng lượng cơ thể tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 21 ngày đối với bệnh lan tỏa và bệnh thần kinh trung ương, hoặc trong 14 ngày đối với bệnh giới hạn ở da và niêm mạc.
Trẻ sơ sinh và trẻ em bị suy thận cần điều chỉnh liều lượng phù hợp tùy theo mức độ suy thận (xem Liều dùng ở bệnh nhân suy thận).
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với acyclovir hoặc valaciclovir, hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Zovirax?
Nên duy trì lượng nước đầy đủ ở những bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch. hoặc uống liều cao aciclovir.
Nên tiêm tĩnh mạch liều trong hơn một giờ để tránh kết tủa aciclovir trong thận; nên tránh tiêm nhanh hoặc bolus.
Nguy cơ suy thận tăng lên khi sử dụng chung với các thuốc gây độc cho thận khác. Cần phải cẩn thận nếu quản lý iv. aciclovir với các thuốc gây độc thận khác.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và người cao tuổi:
Aciclovir được thải trừ qua thận, do đó phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận (xem phần Liều lượng và cách dùng). Bệnh nhân cao tuổi có thể bị suy giảm chức năng thận và do đó cần phải xem xét điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nguy cơ cao bị các tác dụng phụ về thần kinh và cần được theo dõi chặt chẽ để tìm bằng chứng về những tác dụng phụ này. Trong những trường hợp được báo cáo, những phản ứng này thường hồi phục khi ngừng điều trị (xem phần Tác dụng không mong muốn). Dùng aciclovir kéo dài hoặc lặp lại ở những người bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng có thể dẫn đến việc chọn lọc các chủng vi rút có độ nhạy giảm, có thể không đáp ứng với việc tiếp tục điều trị bằng aciclovir.
Ở những bệnh nhân dùng Zovirax I.V. ở liều cao hơn (ví dụ đối với bệnh viêm não do herpes), cần thận trọng đặc biệt về chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân bị mất nước hoặc bị suy thận.
Zovirax I.V đã hoàn nguyên có độ pH xấp xỉ 11 và không nên dùng bằng đường uống. Sản phẩm có chứa natri (26mg, khoảng 1,13mmol). Cần được cân nhắc bởi những bệnh nhân đang áp dụng chế độ ăn có kiểm soát natri.
Zovirax I.V. không chứa chất bảo quản kháng khuẩn. Do đó, việc hoàn nguyên và pha loãng phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng hoàn toàn ngay trước khi sử dụng và loại bỏ mọi dung dịch không sử dụng. Các dung dịch đã hoàn nguyên hoặc pha loãng không nên để trong tủ lạnh.
Tương tác thuốc cần chú ý
Aciclovir được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu thông qua sự bài tiết tích cực ở ống thận. Bất kỳ loại thuốc nào dùng đồng thời cạnh tranh với cơ chế này đều có thể làm tăng nồng độ aciclovir trong huyết tương. Probenecid và cimetidine làm tăng AUC của aciclovir theo cơ chế này và làm giảm độ thanh thải aciclovir qua thận. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều vì aciclovir có khoảng điều trị rộng.
Ở những bệnh nhân dùng Zovirax tiêm tĩnh mạch, cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc cạnh tranh thải trừ với acyclovir vì có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của một hoặc cả hai thuốc hoặc chất chuyển hóa của chúng. Sự gia tăng AUC trong huyết tương của aciclovir và chất chuyển hóa không có hoạt tính của mycophenolate mofetil, một chất ức chế miễn dịch được sử dụng ở bệnh nhân cấy ghép, đã được chứng minh khi dùng chung thuốc.
Nếu dùng lithium đồng thời với aciclovir tiêm tĩnh mạch liều cao, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ lithium trong huyết thanh vì nguy cơ ngộ độc lithium.
Cũng cần thận trọng (theo dõi những thay đổi trong chức năng thận) nếu tiêm tĩnh mạch Zovirax cùng với các thuốc ảnh hưởng đến các khía cạnh khác của sinh lý thận (ví dụ cyclosporin, tacrolimus).
Một nghiên cứu thực nghiệm trên 5 đối tượng nam giới cho thấy rằng điều trị đồng thời với aciclovir làm tăng AUC của theophylline dùng toàn bộ khoảng 50%. Nên đo nồng độ trong huyết tương khi điều trị đồng thời với aciclovir.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ:
Cơ quan đăng ký mang thai dùng aciclovir sau khi đưa thuốc ra thị trường đã ghi nhận kết quả mang thai ở những phụ nữ dùng bất kỳ công thức nào của Zovirax. Các phát hiện đăng ký không cho thấy sự gia tăng số lượng dị tật bẩm sinh ở những đối tượng sử dụng aciclovir so với dân số nói chung, và bất kỳ dị tật bẩm sinh nào cũng không cho thấy có tính duy nhất hoặc mô hình nhất quán nào để gợi ý nguyên nhân chung. Sử dụng aciclovir toàn thân trong các thử nghiệm tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận không gây ra tác dụng gây độc cho phôi hoặc gây quái thai ở thỏ, chuột cống hoặc chuột nhắt. Trong một thử nghiệm không chuẩn ở chuột, người ta đã quan sát thấy các bất thường ở thai nhi nhưng chỉ sau khi tiêm dưới da liều cao như vậy mới gây ra độc tính cho chuột mẹ. Sự liên quan lâm sàng của những phát hiện này là không chắc chắn.
Do đó, cần thận trọng bằng cách cân bằng lợi ích tiềm năng của việc điều trị với mọi nguy cơ có thể xảy ra.
Cho con bú:
Sau khi uống 200 mg, 5 lần/ngày, aciclovir đã được phát hiện trong sữa mẹ với nồng độ từ 0,6 đến 4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Những nồng độ này có khả năng khiến trẻ bú mẹ tiếp xúc với liều aciclovir lên tới 0,3 mg/kg thể trọng/ngày. Do đó, nên thận trọng nếu dùng Zovirax cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Zovirax
Khi sử dụng thuốc Zovirax, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:
Ít gặp: giảm các chỉ số huyết học (thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu).
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rất hiếm: sốc phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:
Rất hiếm gặp: nhức đầu, chóng mặt, kích động, lú lẫn, run, mất điều hòa, loạn vận ngôn, ảo giác, các triệu chứng loạn thần, co giật, buồn ngủ, bệnh não, hôn mê.
Các hiện tượng trên thường có thể hồi phục và thường được báo cáo ở bệnh nhân suy thận hoặc có các yếu tố nguy cơ khác (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Rối loạn mạch máu:
Thường gặp: viêm tĩnh mạch.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rất hiếm: khó thở.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: buồn nôn, nôn.
Rất hiếm: tiêu chảy, đau bụng.
Rối loạn gan-mật:
Thường gặp: tăng các enzyme liên quan đến gan có hồi phục.
Rất hiếm: tăng bilirubin có hồi phục, vàng da, viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da:
Thường gặp: ngứa, mày đay, phát ban (kể cả nhạy cảm với ánh sáng).
Rất hiếm: phù mạch.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Thường gặp: tăng urê và creatinin máu.
Sự tăng nhanh nồng độ urê và creatinine trong máu được cho là có liên quan đến nồng độ đỉnh trong huyết tương và tình trạng hydrat hóa của bệnh nhân. Để tránh tác dụng này, không nên tiêm thuốc vào tĩnh mạch mà tiêm truyền chậm trong khoảng thời gian một giờ.
Rất hiếm gặp: suy thận, suy thận cấp và đau thận.
Cần duy trì đủ độ ẩm. Suy thận thường đáp ứng nhanh chóng với việc bù nước cho bệnh nhân và/hoặc giảm liều hoặc ngừng thuốc. Tuy nhiên, tiến triển đến suy thận cấp có thể xảy ra trong những trường hợp đặc biệt.
Đau thận có thể liên quan đến suy thận và tinh thể niệu.
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Rất hiếm: mệt mỏi, sốt, phản ứng viêm tại chỗ
Phản ứng viêm cục bộ nghiêm trọng đôi khi dẫn đến tổn thương da đã xảy ra khi Zovirax I.V. đã vô tình được truyền vào các mô ngoại bào.
Thuốc Zovirax giá bao nhiêu?
Thuốc Zovirax có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Zovirax mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Zovirax – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Aovirax? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: