Trionstrep là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Trionstrep là thuốc gì?
Irbesartan là thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) được chỉ định để điều trị tăng huyết áp hoặc bệnh thận do tiểu đường. Nó cũng có thể được sử dụng như một phần của sản phẩm kết hợp với hydrochlorothiazide cho bệnh nhân không được kiểm soát tốt hoặc dự kiến sẽ không được kiểm soát tốt khi dùng đơn trị liệu. Không giống như thuốc ức chế men chuyển angiotensin, ARB không liên quan đến ho khan.
Irbesartan đã được FDA chấp thuận vào ngày 30 tháng 9 năm 1997.
Trionstrep là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Irbesartan.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Irbesartan 150mg.
Đóng gói: hộp 28 viên nén bao phim.
Xuất xứ: Bluepharma Genericos-Comercio De Medicamenos, S.A., São Martinho do Bispo, 3045-016 Coimbra, Bồ Đào Nha.
Công dụng của thuốc Trionstrep
Thuốc Trionstrep được sử dụng cho các chỉ định:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị bệnh thận ở các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp với vai trò là một phần của chế độ thuốc chống tăng huyết áp.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Irbesartan ngăn cản angiotensin II gắn kết với thụ thể AT1 trong các mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Irbesartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó gắn kết với thụ thể AT1 với ái lực cao hơn 8500 lần so với khi chúng gắn kết với thụ thể AT2. Irbesartan ngăn ngừa liên kết với angiotensin II gây giãn cơ trơn mạch máu và ngăn tiết aldosterone, hạ huyết áp.
Mặt khác, angiotensin II sẽ liên kết với thụ thể AT1, gây co mạch và bài tiết aldosterone, làm tăng huyết áp.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150mg/1lần/ngày, uống cùng với thức ăn hoặc không. Irbesartan ở liều 150mg/1 lần/ngày thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liễu 75mg,Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với liều 75mg, nhất là đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi. Những bệnh nhân mà huyết áp không kiềm soát được ở liều 150mg/1 lần/ngày, thì có thể tăng liều lên 300mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazid thấy làm tăng tác dụng của irbesartan.
Đổi với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu ở liễu 150mg 1 lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300mg I lần/ ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận. Việc phát hiện lợi ích trên thận của irbesartan đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng áp là đựa trên các nghiên cứu trong đó irbesartan được dùng kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp khác khi cần thiết để đạt mức huyết áp mong đợi.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liễu ở các bệnh nhân bị suy chức năng thận. Nên dùng liều khởi đầu thấp (75mg) đối với những bệnh nhân đang bị thâm tách máu.
Suy gan: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng,
Người già: mặc dù nên điều trị với liều khởi đầu là 75mg ở các bệnh nhân trên 75 tuổi, thông thường cũng không cần thiết điều chính liều đối với người giả.
Trẻ em: irbesartan không được khuyến khich sử dụng ở trẻ và trẻ vị thành niên do dữ liệu vẻ tỉnh hiệu quả và an toàn của Irbesartan không đầy đủ.
Chống chỉ định
Trionstrep chống chi định đối với bệnh nhân:
- Dị ứng với các thành phần của thuốc
- Phụ nữ có thai (toàn bộ thai kỳ)
- Phụ nữ đang cho con bú.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Trionstrep?
Giảm thể tích nội mạch
Triệu chứng hạ huyết, đặc biệt sau liêu đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm natri
do dùng biện pháp lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều
chỉnh trước khi bắt đầu trị liệu với irbesartan.
Tăng huyết áp do động mạch thận
Có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng được điều trí với các thuốc có tác động lên hệ thống renninangiotensin-aldosteron. Điều này chưa được thấy đối với irbesartan nhưng một tác dụng tương tự đã được thấy đối với kháng thụ thể angiotensin II.
Suy thận và ghép thận
Khi dùng irbesartan cho bệnh nhân suy thận, cần giám sát định kỳ nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng irbesartan cho những bệnh nhân mới ghép thận.
Những bệnh nhân cao huyết áp với đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận
lrbesartan có tác dụng ở cả bệnh nhân bị bệnh tim mạch và bệnh thận nhưng không giống nhau giữa các nhóm, trong một phân tích được tiễn hành nghiên cứu ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Đặc biệt, phụ nữ và người da màu dường như ít có hiệu quả.
Tăng Kali huyết
Khi dùng với các thuốc khác có tác dụng lên hệ thống rennin-angiotensin-aldosteron, tăng kali huyết có thể xuất hiện trong khi điều trị cùng với irbesartan, nhất là những người đang bị suy thận, tiểu protein đo tiễn đường và/hoặc suy tim. Cần theo đõi đầy đủ nỗng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân được khuyến cáo có nguy cơ.
Chứng hẹp van 2 lá và hep vạn đông mạch chủ. bênh cơ tim tắc nghẽn phì đại
Cũng như các thuốc gây giãn mạch, đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị chứng hẹp van 2 lá hoặc hẹp van động mạch chủ, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosteron nguyên phát:
Các bệnh nhân bị tăng aldosteron nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với thuốc chống tăng áp do tác động qua sự ức chế của hệ rennin-agiotensin. Do đó, không khuyến cáo dùng irbesartan.
Tác dụng phụ của thuốc Trionstrep
Trionstrep có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- đau cơ không rõ nguyên nhân,
- dịu dàng hay yếu đuối,
- sốt,
- mệt mỏi bất thường,
- nước tiểu sẫm màu,
- lâng lâng,
- ít hoặc không đi tiểu,
- sưng tấy,
- tăng cân nhanh,
- lú lẫn,
- ăn mất ngon,
- nôn mửa, và
- đau ở bên hông hoặc lưng dưới
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất khi sử dụng thuốc Trionstrep bao gồm:
- bệnh tiêu chảy,
- ợ nóng,
- đau bụng, và
- cảm giác mệt mỏi
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào làm phiền bạn hoặc điều đó không biến mất.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc Tăng Kali Huyết Thanh
Dùng đồng thời Trionstrep với các loại thuốc khác làm tăng nồng độ kali huyết thanh có thể dẫn đến tăng kali máu, đôi khi nghiêm trọng. Theo dõi kali huyết thanh ở những bệnh nhân như vậy.
Liti
Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính lithi đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời irbesartan và lithi. Theo dõi nồng độ lithium ở bệnh nhân dùng irbesartan và lithium.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Bao gồm chất ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2)
Ở những bệnh nhân cao tuổi, bị suy giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm cả những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) hoặc có chức năng thận bị tổn thương, việc sử dụng đồng thời NSAID, bao gồm cả thuốc ức chế COX-2 chọn lọc, với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (bao gồm cả irbesartan) có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. , bao gồm cả suy thận cấp có thể xảy ra. Những tác động này thường hồi phục. Theo dõi chức năng thận định kỳ ở bệnh nhân điều trị bằng irbesartan và NSAID.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, kể cả irbesartan, có thể bị suy giảm bởi NSAID bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
Ức Chế Kép Của Hệ Thống Renin-Angiotensin (RAS)
Sự phong tỏa kép RAS bằng thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế men chuyển hoặc aliskiren có liên quan đến việc tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và thay đổi chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với đơn trị liệu. Hầu hết các bệnh nhân được điều trị kết hợp hai chất ức chế RAS không nhận được bất kỳ lợi ích bổ sung nào so với đơn trị liệu. Nói chung, tránh sử dụng kết hợp các chất ức chế RAS. Theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và chất điện giải ở bệnh nhân dùng Trionstrep và các thuốc khác ảnh hưởng đến RAS.
Không dùng đồng thời aliskiren với Trionstrep ở bệnh nhân tiểu đường. Tránh sử dụng aliskiren với Trionstrep ở bệnh nhân suy thận (GFR <60 mL/phút).
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
– Không khuyến cáo sử dụng AIIRAs trong thời kỳ đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng các thuốc AIIRAs cho phụ nữ mang thai trong quý thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ.
– Những bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong thời kỳ đầu của thai nghén chưa được xác định. Tuy nhiên vẫn có sự gia tăng nhẹ đối với nguy cơ này, Trong khi, không có dữ liệu địch tễ học nào được kiểm soát nguy cơ với kháng thụ thê angiotensin II (AIIRAs), các nguy cơ tương tự có thể vẫn tồn tại đối với dạng thuốc này. Trừ phi trị liệu với AIIRA vẫn được xem là cần thiết, các bệnh nhân dự định mang thai nên được chuyên sang trị liệu chồng tăng huyết áp thay thé ma dữ liệu về tính an toàn của thuốc cho phụ nữ mang thai đã được thiết lập. Khi được chuẩn đoán có thai, cần ngưng trị liệu với AIIRAs ngay và nên bắt đầu với trị liệu thay thế.
Phơi nhiễm với trị liệu AITRA trong quý thứ 2 và quý thứ 3 của thai kỳ được biết gây độc cho bào thai (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hoá xương sọ) và gây độc cho trẻ sau khi sinh (suy thận, hạ áp, tăng kali huyết). Nếu đã dùng thuốc trong quý thứ 2 của thai kỳ, cẩn kiểm tra chụp sọ và chức năng thận bằng siêu âm cho thai nhỉ. Các trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng AIIRAs nên được theo đối hạ huyết áp chặt chẽ.
Phụ nữ đang cho con bú
Do không có sẵn các thông tin về sử dựng thuốc trong khí đang cho con bú, irbesartan không được khuyến cáo và nên có trị liệu thay thế mà đữ liệu về tính an toàn của thuốc dùng cho phụ nữ đang cho con bú đã được thiết lập, nhất là đối với trẻ mới sinh hay trẻ đẻ non.
Thuốc Trionstrep giá bao nhiêu?
Thuốc Trionstrep 150mg có giá khoảng 160.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Trionstrep mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Trionstrep – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Trionstrep? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: