Tavalisse là thuốc gì? công dụng thuốc? liều dùng cách dùng? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tavalisse là thuốc gì?
Fostamatinib đã được nghiên cứu để điều trị và khoa học cơ bản về Viêm khớp dạng thấp và Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP). Nó đã được phê duyệt vào ngày 17 tháng 4 năm 2018, dưới tên thương mại Tavalisse để sử dụng trong ITP. Fostamatinib cũng đã được FDA 11 cấp trạng thái thuốc duy nhất.
Gần đây, fostamatinib đã được xác định là một liệu pháp tiềm năng để kiểm soát hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) ở những bệnh nhân mắc COVID-19 nặng thông qua khả năng điều chỉnh SYK kinase.
Tavalisse là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Fostamatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Fostamatinib 100mg.
Đóng gói: lọ 60 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Tavalisse
TAVLESSE được chỉ định để điều trị chứng giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính (ITP) ở những bệnh nhân trưởng thành không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Fostamatinib điều hòa hoạt động của nó một cách hiệu quả thông qua chất chuyển hóa chính của nó, R406, là một chất ức chế tyrosine kinase với hoạt tính đã được chứng minh chống lại tyrosine kinase lá lách (SYK). R406 ức chế sự truyền tín hiệu của các thụ thể tế bào B và các thụ thể kích hoạt Fc, những thụ thể này đóng vai trò chính trong phản ứng tế bào qua trung gian kháng thể. Chất chuyển hóa fostamatinib R406 làm giảm sự phá hủy tiểu cầu qua trung gian kháng thể.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Việc điều trị bằng Fostamatinib nên được bắt đầu và duy trì dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh về huyết học.
Liều lượng
Yêu cầu về liều Fostamatinib phải được cá nhân hóa dựa trên số lượng tiểu cầu của bệnh nhân. Nên sử dụng liều fostamatinib thấp nhất để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ít nhất là 50.000/µL. Việc điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp số lượng tiểu cầu (xem bảng 2).
Liều khởi đầu được khuyến nghị của fostamatinib là 100 mg hai lần mỗi ngày.
Sau khi bắt đầu dùng fostamatinib, có thể tăng liều lên 150 mg hai lần mỗi ngày sau 4 tuần dựa trên số lượng tiểu cầu và khả năng dung nạp. Không được vượt quá liều hàng ngày 300 mg mỗi ngày.
Quên liều
Trong trường hợp quên liều fostamatinib, bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian định kỳ.
Ngừng sử dụng
Nên ngừng điều trị bằng fostamatinib sau 12 tuần điều trị bằng fostamatinib nếu số lượng tiểu cầu không tăng đến mức đủ để tránh chảy máu quan trọng trên lâm sàng.
Theo dõi và điều chỉnh liều
Khuyến cáo điều chỉnh liều Fostamatinib dựa trên khả năng dung nạp và số lượng tiểu cầu. Việc kiểm soát một số phản ứng bất lợi có thể yêu cầu gián đoạn, giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Phải theo dõi thường xuyên các xét nghiệm về huyết học, huyết áp và chức năng gan lâm sàng trong suốt quá trình điều trị bằng fostamatinib (xem phần 4.4.) và nên điều chỉnh liều lượng như nêu trong bảng 1. Ví dụ: nếu bệnh nhân đang dùng liều tối đa tại thời điểm điều trị. nếu có phản ứng bất lợi, liều đầu tiên sẽ giảm từ 300 mg/ngày xuống 200 mg/ngày.
Cách dùng thuốc
Fostamatinib được dùng bằng đường uống.
Nên uống thuốc hai lần mỗi ngày, nguyên viên, có hoặc không có thức ăn. Trong trường hợp khó chịu ở dạ dày, có thể uống thuốc cùng với thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Mang thai.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Tavalisse?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Tăng huyết áp
Trong phạm vi liều được nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh, tác dụng của R406 (chất chuyển hóa có hoạt tính chính của fostamatinib) đối với HA dường như phụ thuộc vào liều và khác nhau giữa các đối tượng. Trong nhóm đối tượng được kiểm soát bằng giả dược bằng ITP, huyết áp tăng, bao gồm cả sự phát triển của bệnh tăng huyết áp, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng fostamatinib. Cơn tăng huyết áp xảy ra ở 1 (1%) bệnh nhân. Bệnh nhân đã bị tăng huyết áp từ trước có thể dễ bị ảnh hưởng bởi tác dụng tăng huyết áp của fostamatinib hơn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng huyết áp được giải quyết trong vòng một tuần sau khi ngừng điều trị.
Huyết áp của bệnh nhân nên được theo dõi hai tuần một lần cho đến khi ổn định, sau đó hàng tháng và điều chỉnh hoặc bắt đầu liệu pháp hạ huyết áp để đảm bảo duy trì kiểm soát huyết áp trong quá trình điều trị bằng fostamatinib. Nếu huyết áp vẫn tăng mặc dù đã điều trị thích hợp, bác sĩ nên xem xét việc ngừng, giảm hoặc ngừng liều fostamatinib.
Xét nghiệm chức năng gan bất thường và nguy cơ nhiễm độc gan
Trong các nghiên cứu đối chứng bằng giả dược, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy mức ALT/AST tối đa cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) ở 9% bệnh nhân dùng fostamatinib và không có bệnh nhân nào dùng giả dược.
Dữ liệu thưa thớt cho thấy nguy cơ tăng bilirubin máu ở những bệnh nhân có đa hình di truyền UGT1A1, ví dụ: Gilbert, bác sĩ nên theo dõi những bệnh nhân này thường xuyên.
Đối với tất cả các bệnh nhân, transaminase nhìn chung hồi phục về mức cơ bản trong vòng 2 đến 6 tuần sau khi điều chỉnh liều. Bác sĩ nên theo dõi xét nghiệm chức năng gan hàng tháng trong quá trình điều trị. Nếu ALT hoặc AST tăng hơn 3 x ULN, bác sĩ nên kiểm soát nhiễm độc gan bằng cách ngừng, giảm hoặc ngừng điều trị. Tổng lượng bilirubin đồng thời tăng lớn hơn 2 X ULN sẽ dẫn đến phải ngừng điều trị.
Công thức máu toàn bộ (CBC)
Bác sĩ nên theo dõi công thức máu, bao gồm số lượng tiểu cầu, hàng tháng cho đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định (ít nhất là 50.000/µL). Sau đó, bác sĩ nên tiếp tục theo dõi thường xuyên công thức máu, bao gồm cả bạch cầu trung tính.
Bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là phản ứng bất lợi phổ biến nhất khi điều trị bằng fostamatinib, nhưng tiêu chảy nặng xảy ra ở 1% bệnh nhân. Bệnh nhân cần được theo dõi sự phát triển của bệnh tiêu chảy và quản lý bằng các biện pháp chăm sóc hỗ trợ (ví dụ: thay đổi chế độ ăn uống, bù nước và/hoặc thuốc chống tiêu chảy) ngay sau khi xuất hiện triệu chứng. Nếu tiêu chảy trở nên nghiêm trọng (Cấp 3 trở lên), nên ngừng, giảm hoặc ngừng sử dụng fostamatinib.
Giảm bạch cầu trung tính
Giảm bạch cầu trung tính xảy ra ở 7% bệnh nhân được điều trị bằng fostamatinib; sốt giảm bạch cầu xảy ra ở 1% bệnh nhân. Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính có thể dễ bị nhiễm trùng hơn.
Bác sĩ nên theo dõi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối hàng tháng. Bác sĩ nên quản lý độc tính bằng cách gián đoạn, giảm bớt hoặc ngừng sử dụng fostamatinib.
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng, bao gồm viêm phổi và nhiễm trùng đường hô hấp, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân cần được theo dõi nhiễm trùng trong quá trình điều trị. Lợi ích nguy cơ của việc tiếp tục điều trị trong thời gian bị nhiễm trùng phải được bác sĩ đánh giá.
Tu sửa xương
Vì fostamatinib đã được chứng minh trong ống nghiệm không chỉ nhắm mục tiêu vào SYK mà còn các tyrosine kinase khác có liên quan đến quá trình chuyển hóa xương (ví dụ: VEGFR, RET), nên mọi tác dụng không nhắm mục tiêu tiềm tàng đối với việc tái tạo hoặc hình thành xương vẫn chưa được xác định, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị loãng xương, bệnh nhân bị gãy xương hoặc ở người trẻ tuổi chưa xảy ra sự hợp nhất đầu xương. Do đó nên theo dõi chặt chẽ hơn ở những bệnh nhân này. Lợi ích nguy cơ của việc tiếp tục điều trị trong quá trình lành vết gãy xương cần được bác sĩ đánh giá kỹ lưỡng.
Tương tác thuốc
Tác dụng của các thuốc khác trên fostamatinib
Sử dụng đồng thời rifampicin, một chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh (600 mg một lần mỗi ngày trong 8 ngày) với một liều duy nhất 150 mg fostamatinib làm giảm R406 AUC xuống 75% và Cmax xuống 59%.
Sử dụng đồng thời fostamatinib với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh sẽ làm giảm mức độ tiếp xúc với R406, điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả. Do đó, không nên sử dụng đồng thời fostamatinib với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh.
Sử dụng đồng thời fostamatinib với các chất ức chế CYP3A4 mạnh làm tăng mức độ tiếp xúc với R406 (chất chuyển hóa có hoạt tính chính), điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi. Bệnh nhân cần được theo dõi độc tính của fostamatinib và có thể cần giảm liều (xem bảng 2) khi dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4 mạnh. Để điều trị bằng chất ức chế CYP3A4 mạnh trong thời gian ngắn hơn, ví dụ: bằng thuốc chống nấm hoặc kháng khuẩn, việc giảm liều có thể được đảm bảo ngay từ khi bắt đầu điều trị bổ sung. Cần giảm hai lần tần suất liều (tức là từ 150 mg hai lần mỗi ngày xuống 150 mg một lần mỗi ngày hoặc 100 mg hai lần mỗi ngày xuống 100 mg một lần mỗi ngày) fostamatinib khi có chất ức chế CYP3A4 mạnh. Bác sĩ nên cân nhắc sử dụng lại liều fostamatinib đã được sử dụng trước khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 mạnh 2 đến 3 ngày sau khi ngừng thuốc ức chế.
Sử dụng đồng thời ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4 mạnh (200 mg hai lần mỗi ngày trong 3,5 ngày) với liều duy nhất 80 mg fostamatinib (0,53 lần liều 150 mg) làm tăng R406 AUC lên 102% và Cmax lên 37%.
Các thuốc khác có khả năng ức chế CYP3A4 mạnh khi dùng chung với fostamatinib là:
boceptrevir, cobicistat, conivaptan, danoprevir và ritonavir, elvitegraver và ritonavir, nước ép bưởi, indinavir và ritonavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir và ritonavir, paritaprevir và ritonavir và (ombitasvir và/hoặc dasabuvir), posaconazol, ritonavir, saquinavir và ritonavir, telapre , tipranavir và ritonavir, troleandomycin, voriconazole, clarithromycin, diltiazem, idelalisib, nefazodone, nelfinavir
Sử dụng đồng thời verapamil, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải (80 mg ba lần mỗi ngày trong 4 ngày) với một liều duy nhất 150 mg fostamatinib làm tăng R406 (chất chuyển hóa có hoạt tính chính) AUC lên 39% và Cmax lên 6%.
Tác dụng của fostamatinib trên các thuốc khác
Chất nền CYP3A4
Sử dụng đồng thời fostamatinib có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của một số sản phẩm thuốc cơ chất CYP3A4. Bệnh nhân cần được theo dõi độc tính của các sản phẩm thuốc cơ chất CYP3A4, có thể cần giảm liều khi dùng đồng thời với fostamatinib.
Sử dụng đồng thời simvastatin (liều duy nhất 40 mg) với fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC của simvastatin lên 64% và Cmax lên 113% và AUC của axit simvastatin lên 66% và Cmax lên 83%.
Sử dụng đồng thời midazolam (liều duy nhất 7,5 mg) với fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC của midazolam lên 23% và Cmax lên 9%.
Sử dụng đồng thời thuốc tránh thai nội tiết kết hợp chứa 0,03 mg ethinylestradiol với fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC lên 28% và Cmax lên 34%.
Chất nền BCRP và P-gp
Sử dụng đồng thời fostamatinib có thể làm tăng nồng độ cơ chất P-gp (ví dụ digoxin) và cơ chất BCRP (ví dụ rosuvastatin). Cần theo dõi độc tính của những thuốc này vì có thể cần giảm liều khi dùng đồng thời với fostamatinib. Đối với rosuvastatin, nên cân nhắc chuyển sang phương pháp điều trị khác và đối với digoxin, có thể cần phải theo dõi thuốc điều trị bổ sung.
Sử dụng đồng thời rosuvastatin (liều duy nhất 20 mg) với fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC của rosuvastatin lên 95% và Cmax lên 88%.
Sử dụng đồng thời digoxin (0,25 mg một lần mỗi ngày) fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC của digoxin lên 37% và Cmax lên 70%.
Chất nền CYP2C8
Việc sử dụng đồng thời fostamatinib không ảnh hưởng đến sự tiếp xúc của thuốc cơ chất CYP2C8. Không cần điều chỉnh liều thuốc cơ chất CYP2C8.
Sử dụng đồng thời pioglitazone (liều duy nhất 30 mg) với fostamatinib 100 mg dùng hai lần mỗi ngày làm tăng AUC của pioglitazone lên 18% và giảm Cmax 17%. AUC và Cmax của hydroxyl-pioglitazone giảm lần lượt là 10% và 9%.
Tác dụng trên warfarin
Vì sự ức chế SYK có thể có tác dụng tiềm tàng đối với sự kết tập tiểu cầu, nên cần theo dõi hoạt động chống đông máu (ví dụ INR) khi có liên quan khi dùng đồng thời thuốc chống đông máu có chỉ số điều trị hẹp như warfarin với fostamatinib.
Việc sử dụng đồng thời với thuốc ức chế JAK, TPO-RA, rituximab và các thuốc điều chỉnh miễn dịch khác chưa được nghiên cứu.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của nó, fostamatinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ mang thai nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Việc mang thai xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng đã dẫn đến những trẻ sơ sinh khỏe mạnh cũng như thai chết lưu/sảy thai tự nhiên và sẩy thai.
Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng fostamatinib thì nên ngừng điều trị. Chống chỉ định dùng Fostamatinib trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu fostamatinib/chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Dữ liệu dược lực học/độc tính hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết các chất chuyển hóa fostamatinib vào sữa. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng fostamatinib và ít nhất một tháng sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của fostamatinib đối với khả năng sinh sản ở người. Dựa trên phát hiện tỷ lệ mang thai giảm trong các nghiên cứu trên động vật, fostamatinib có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng phụ nào đối với khả năng sinh sản của nam giới. Do không có bằng chứng về khả năng gây đột biến hoặc tạo nhiễm sắc thể nên không có mối lo ngại nào về dị tật bẩm sinh do nam giới gây ra.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Fostamatinib được cho là không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân nên tránh lái xe ô tô hoặc sử dụng máy móc nếu cảm thấy chóng mặt.
Quá liều và cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều fostamatinib và lượng R406 được loại bỏ bằng quá trình lọc máu là không đáng kể. Chưa có bất kỳ kinh nghiệm nào về quá liều trong chương trình phát triển lâm sàng. Trong trường hợp quá liều, bác sĩ nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng bất lợi và điều trị các phản ứng đó bằng chăm sóc hỗ trợ.
Hiệu quả lâm sàng của thuốc Tavalisse
Tavlesse được chứng minh là có hiệu quả trong hai nghiên cứu chính bao gồm tổng cộng 150 bệnh nhân bị giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính. Số lượng tiểu cầu ổn định và trên mức chấp nhận được ở 17% bệnh nhân dùng Tavlesse trong 24 tuần so với 2% bệnh nhân dùng giả dược (một phương pháp điều trị giả).
Tác dụng phụ của thuốc Tavalisse
Khi dùng thuốc Tavalisse, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm;
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus
- Giảm bạch cầu trung tính, sốt giảm bạch cầu
- Chóng mặt
- Chứng loạn vị giác, đau đầu
- Tăng huyết áp
- Tiêu chảy, buồn nôn, đi tiêu thường xuyên
- Đau bụng trên, đau bụng
- Phát ban, ban đỏ, ban dát
- Đau ngực, mệt mỏi, bệnh giống cúm
- Alanine aminotransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng, huyết áp (HA) tăng, huyết áp tâm trương bất thường, huyết áp tâm trương tăng, huyết áp tâm thu tăng, men gan tăng, xét nghiệm chức năng gan bất thường
- Số lượng bạch cầu trung tính giảm.
Thuốc Tavalisse mua ở đâu giá bao nhiêu?
Tavalisse hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: