Thuốc Pirfenex tablets là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Thuốc Pirfenex là thuốc gì?
Pirfenidone là một loại thuốc phân tử nhỏ dùng đường uống có thể ức chế tổng hợp collagen, điều chỉnh giảm sản xuất nhiều cytokine và ngăn chặn sự tăng sinh nguyên bào sợi và kích thích phản ứng với cytokine. Pirfenidone đã chứng minh hoạt tính trong nhiều tình trạng xơ hóa, bao gồm cả phổi, thận và gan.
Thuốc Pirfenex là thuốc kê đơn điều trị xơ phổi, có hoạt chất Pirfenidone.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Pirfenidone 267mg.
Đóng gói: Hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Cipla Ấn Độ.

Công dụng của thuốc Pirfenex
Pirfenex (pirfenidone) được sử dụng để điều trị một bệnh phổi gọi là xơ phổi vô căn (IPF). IPF khiến mô sẹo hình thành sâu trong phổi của bạn. Các mô sẹo dày lên và trở nên cứng hoặc dày theo thời gian, điều này có thể khiến phổi của bạn khó hoạt động hơn. Chức năng phổi suy giảm có thể khiến bạn khó thở. Các vấn đề y tế khác có thể xảy ra khi não, tim và các cơ quan khác của bạn không nhận đủ oxy.
Nguyên nhân của IPF thường không được biết rõ, nhưng tình trạng này là một bệnh tiến triển có thể gây tử vong.
Pirfenex không phải là thuốc chữa khỏi IPF, nhưng thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh này.
Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của pirfenidone và các mục tiêu phân tử cụ thể của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ -β1 (yếu tố tăng trưởng biến đổi-β1), một cytokine quan trọng tham gia vào quá trình tạo sợi và sản xuất chất nền ngoại bào.
Cũng có bằng chứng cho thấy pirfenidone có khả năng điều chỉnh giảm sự biểu hiện của các cytokine gây viêm mạnh bao gồm TNF-α, interleukin-1 và interferon gamma. và tăng tính thấm thành mạch phổi do bleomycin gây ra.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều Pirfenex thông thường cho người lớn mắc bệnh xơ phổi vô căn:
Liều ban đầu:
- Ngày 1-7: 267 mg (một viên nang) uống ba lần một ngày
- Ngày 8-14: 534 mg (hai viên) uống ba lần một ngày
- Duy trì / Liều tối đa (Ngày 15 trở đi): 801 mg (ba viên nang) uống ba lần một ngày
Cách dùng:
Uống với thức ăn để giảm buồn nôn và chóng mặt.
Liều lượng nên được thực hiện vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Sử dụng Pirfenex có thể gây tăng men gan và chấn thương gan do thuốc. Đo các xét nghiệm chức năng gan ngay lập tức ở những bệnh nhân báo cáo các triệu chứng có thể cho thấy tổn thương gan, bao gồm mệt mỏi, chán ăn, khó chịu vùng bụng trên bên phải, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da. Việc thay đổi hoặc ngắt liều có thể cần thiết đối với tình trạng tăng men gan.
Phản ứng nhạy sáng hoặc phát ban khi dùng thuốc. Hướng dẫn bệnh nhân tránh hoặc giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời (kể cả đèn chiếu nắng), sử dụng kem chống nắng (SPF 50 hoặc cao hơn) và mặc quần áo chống nắng. Ngoài ra, hướng dẫn bệnh nhân tránh dùng đồng thời các loại thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng. Có thể cần giảm hoặc ngừng liều trong một số trường hợp phản ứng nhạy cảm với ánh sáng hoặc phát ban.
Các biến cố tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, nôn mửa, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản và đau bụng được báo cáo bởi bệnh nhân trong nhóm điều trị Pirfenex. Có thể cần sửa đổi liều lượng trong một số trường hợp phản ứng có hại trên đường tiêu hóa.
Tác dụng phụ của thuốc Pirfenex
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Pirfenex có thể bao gồm:
- Phát ban
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân
- Nhức đầu,chóng mặt, mất ngủ
- Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng
- Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản
- Viêm xoang
- Đau khớp
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Với phụ nữ mang thai:
Dữ liệu về việc sử dụng Pirfenidone ở phụ nữ mang thai không đủ để cung cấp thông tin về các nguy cơ liên quan đến thuốc đối với các dị tật bẩm sinh lớn và sẩy thai. Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, pirfenidone không gây quái thai ở chuột và thỏ ở liều uống lên đến 3 và 2 lần, tương ứng với liều tối đa khuyến cáo hàng ngày (MRDD) ở người lớn.
Phụ nữ cho con bú:
Không rõ liệu pirfenidone hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết của pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa với khả năng tích lũy pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa (xem phần 5.3). Không thể loại trừ rủi ro cho trẻ bú sữa mẹ.
Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Esbriet, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của liệu pháp Esbriet đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản:
Không có tác dụng phụ lên khả năng sinh sản được quan sát thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa / không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và chia sẻ nó với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ pirfenidone khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách pirfenidone hoạt động. Ví dụ bao gồm rifamycins (chẳng hạn như rifampin), thuốc được sử dụng để điều trị co giật (chẳng hạn như phenytoin), trong số những loại khác.
Hút thuốc lá làm giảm nồng độ thuốc này trong máu. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn hút thuốc hoặc nếu bạn đã ngừng hút thuốc gần đây.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hiệu quả lâm sàng của Pirfenex
Pirfenidone có hiệu quả hơn giả dược (một phương pháp điều trị giả) trong việc làm chậm quá trình xấu đi của chức năng phổi trong hai nghiên cứu chính liên quan đến tổng số 779 bệnh nhân mắc IPF. Nghiên cứu đầu tiên cũng so sánh hai liều Esbriet (399 mg và 801 mg ba lần một ngày). Trong cả hai nghiên cứu, thước đo chính về hiệu quả là sự thay đổi chức năng phổi của bệnh nhân sau 72 tuần điều trị, được đo bằng ‘dung tích sống gắng sức’ (FVC) của họ. FVC là lượng không khí tối đa mà bệnh nhân có thể thở ra mạnh mẽ sau khi hít một hơi thật sâu, lượng không khí này sẽ giảm khi tình trạng trở nên nặng hơn.
Trong nghiên cứu đầu tiên, những bệnh nhân dùng Pirfenidone có mức giảm FVC nhỏ hơn sau 72 tuần so với những bệnh nhân dùng giả dược. Nghiên cứu đầu tiên cũng cho thấy Pirfenidone có hiệu quả nhất ở liều cao hơn. Kết quả liều cao hơn từ nghiên cứu đầu tiên, kết hợp với kết quả của nghiên cứu thứ hai (có cùng liều cao hơn), cho thấy mức giảm FVC trung bình là 8,5% ở bệnh nhân dùng Pirfenidone so với 11% ở bệnh nhân dùng giả dược.
Phân tích dữ liệu từ hai nghiên cứu này, cùng với dữ liệu của nghiên cứu thứ ba, đã xem xét tác động của Pirfenidone trong các giai đoạn khác nhau của IPF (bệnh tiến triển và chưa tiến triển). Bệnh nhân được phân loại mắc IPF tiến triển nếu họ có FVC dưới 50% và/hoặc khả năng khuếch tán carbon monoxide của phổi (đo lường khả năng của phổi trong việc truyền khí từ không khí hít vào vào máu) dưới 35%. Các phân tích bao gồm lần lượt 170 và 1.077 bệnh nhân mắc IPF tiến triển và không tiến triển. Pirfenidone có hiệu quả hơn giả dược trong việc làm chậm tình trạng xấu đi của chức năng phổi ở những bệnh nhân mắc IPF tiến triển và không tiến triển. Sau 52 tuần điều trị, mức giảm FVC thấp hơn 46% ở những bệnh nhân mắc IPF tiến triển đã dùng Pirfenidone (giảm FVC 151 mL với Esbriet so với 278 mL với giả dược) và thấp hơn 41% ở những bệnh nhân mắc IPF không tiến triển ( giảm FVC 129 mL với Esbriet so với 217 mL với giả dược).
Thuốc Pirfenex giá bao nhiêu?
Giá thuốc Pirfenex 200mg Cipla: 1.000.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Pirfenex mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Pirfenex tablets 200mg ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/esbriet-drug.html