Trikafta là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Trikafta là thuốc gì? công dụng?
Trikafta là thuốc đường uống được chỉ định trong phác đồ kết hợp với ivacaftor để điều trị bệnh xơ nang (CF) ở những bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên có ít nhất một đột biến F508del ở gen điều hòa dẫn truyền màng xơ nang (CFTR).
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim chứa 75 mg ivacaftor, 50 mg tezacaftor và 100 mg elexacaftor.
Đóng gói: hộp 84 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Cơ chế tác dụng của thuốc
ELX và TEZ là các chất hiệu chỉnh CFTR liên kết với các vị trí khác nhau trên protein CFTR và có tác dụng bổ sung trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý và vận chuyển tế bào của F508del-CFTR để tăng lượng protein CFTR được phân phối đến bề mặt tế bào so với riêng từng phân tử. IVA tăng cường xác suất mở kênh (hoặc cổng) của protein CFTR ở bề mặt tế bào.
Tác dụng kết hợp của ELX, TEZ và IVA là tăng số lượng và chức năng của F508del-CFTR ở bề mặt tế bào, dẫn đến hoạt động CFTR tăng lên được đo bằng sự vận chuyển clorua qua trung gian CFTR. Đối với các biến thể CFTR không phải F508del trên alen thứ hai, vẫn chưa rõ liệu sự kết hợp giữa elexacaftor, tezacaftor và ivacaftor có làm tăng số lượng các biến thể CFTR bị đột biến này trên bề mặt tế bào hay không và ở mức độ nào. hoặc cổng).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Trikafta chỉ nên được chỉ định bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có kinh nghiệm điều trị CF. Nếu chưa xác định được kiểu gen của bệnh nhân, thì phải thực hiện phương pháp xác định kiểu gen chính xác và hợp lệ để xác nhận sự hiện diện của ít nhất một đột biến F508del bằng cách sử dụng xét nghiệm xác định kiểu gen.
Liều lượng
Người lớn và bệnh nhi từ 6 tuổi trở lên nên dùng liều theo Bảng 1.
Bảng 1: Khuyến cáo về liều dùng cho bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên | |||
Tuổi | Cân nặng | Liều buổi sáng | Liều buổi tối |
6 đến < 12 tuổi | < 30kg | Hai viên ivacaftor 37,5 mg/tezacaftor 25 mg/elexacaftor 50 mg | Một viên Ivacaftor 75 mg |
6 đến < 12 tuổi | ≥ 30kg | Hai viên ivacaftor 75 mg/tezacaftor 50 mg/elexacaftor 100 mg | Một viên Ivacaftor 150 mg |
≥ 12 năm | Hai viên ivacaftor 75 mg/tezacaftor 50 mg/elexacaftor 100 mg | Một viên Ivacaftor 150 mg |
Liều buổi sáng và buổi tối nên uống cách nhau khoảng 12 giờ, cùng với thức ăn có chứa chất béo (xem Cách dùng).
Quên liều
Nếu đã quên liều buổi sáng hoặc buổi tối trong vòng 6 giờ hoặc ít hơn, bệnh nhân nên dùng liều đã quên càng sớm càng tốt và tiếp tục dùng liều ban đầu.
Nếu đã hơn 6 giờ trôi qua kể từ:
• Nếu quên liều buổi sáng, bệnh nhân nên uống liều đã quên càng sớm càng tốt và không nên dùng liều buổi tối. Liều buổi sáng theo lịch trình tiếp theo nên được thực hiện vào thời gian thông thường.
• Nếu quên liều buổi tối, bệnh nhân không nên dùng liều đã quên. Liều buổi sáng theo lịch trình tiếp theo nên được thực hiện vào thời gian thông thường.
Không nên dùng liều buổi sáng và buổi tối cùng một lúc.
Cách dùng thuốc
Để sử dụng bằng miệng. Bệnh nhân nên được hướng dẫn nuốt cả viên thuốc. Không nên nhai, nghiền nát hoặc bẻ viên thuốc trước khi nuốt vì hiện tại không có dữ liệu lâm sàng nào hỗ trợ các phương pháp dùng thuốc khác; nhai hoặc nghiền viên thuốc không được khuyến khích.
Trikafta nên được dùng cùng với thức ăn có chứa chất béo. Ví dụ về các bữa ăn chính hoặc đồ ăn nhẹ có chứa chất béo là những bữa ăn được chế biến bằng bơ hoặc dầu hoặc những bữa ăn có trứng, pho mát, các loại hạt, sữa nguyên chất hoặc thịt.
Nên tránh thức ăn hoặc đồ uống có chứa bưởi trong quá trình điều trị bằng Kaftrio.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Trikafta?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Tăng transaminase và tổn thương gan
Ở một bệnh nhân bị xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy gan dẫn đến ghép gan đã được báo cáo khi dùng IVA/TEZ/ELX kết hợp với ivacaftor. Nên thận trọng khi sử dụng IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA ở những bệnh nhân đã mắc bệnh gan tiến triển từ trước (ví dụ: xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa) và chỉ khi lợi ích dự kiến vượt trội nguy cơ. Nếu sử dụng ở những bệnh nhân này, họ phải được theo dõi chặt chẽ sau khi bắt đầu điều trị.
Tăng transaminase thường gặp ở bệnh nhân CF và đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân được điều trị bằng IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA. Ở những bệnh nhân dùng IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA, sự tăng này đôi khi có liên quan đến sự tăng đồng thời của bilirubin toàn phần. Đánh giá transaminase (ALT và AST) và bilirubin toàn phần được khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị, 3 tháng một lần trong năm đầu điều trị và hàng năm sau đó. Đối với những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc tăng transaminase, cần cân nhắc theo dõi thường xuyên hơn. Trong trường hợp ALT hoặc AST >5 x giới hạn trên của mức bình thường (ULN), hoặc ALT hoặc AST >3 x ULN với bilirubin >2 x ULN, nên ngừng dùng thuốc và theo dõi chặt chẽ các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm cho đến khi các bất thường được giải quyết. Sau khi giải quyết tình trạng tăng transaminase, nên xem xét lợi ích và rủi ro của việc tiếp tục điều trị.
Suy gan
Không nên điều trị cho bệnh nhân suy gan vừa phải. Đối với bệnh nhân suy gan mức độ trung bình, chỉ nên cân nhắc sử dụng IVA/TEZ/ELX khi có nhu cầu y tế rõ ràng và lợi ích dự kiến sẽ cao hơn nguy cơ. Nếu sử dụng, nên thận trọng khi sử dụng ở liều giảm.
Bệnh nhân suy gan nặng không nên điều trị bằng IVA/TEZ/ELX.
Suy thận
Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân suy thận nặng/bệnh thận giai đoạn cuối do đó nên thận trọng ở nhóm đối tượng này.
Bệnh nhân sau ghép tạng
IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân CF đã được ghép tạng. Vì vậy, việc sử dụng ở bệnh nhân được cấy ghép không được khuyến khích. Xem phần 4.5 để biết tương tác với các thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng.
Sự kiện phát ban
Tỷ lệ phát ban ở nữ cao hơn nam, đặc biệt ở nữ dùng thuốc tránh thai nội tiết tố. Không thể loại trừ vai trò của thuốc tránh thai nội tiết trong trường hợp phát ban. Đối với những bệnh nhân dùng thuốc tránh thai nội tiết tố bị phát ban, nên cân nhắc việc ngừng điều trị bằng IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA và các biện pháp tránh thai nội tiết tố. Sau khi hết phát ban, cần cân nhắc xem liệu việc sử dụng lại IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA mà không dùng biện pháp tránh thai nội tiết tố có phù hợp hay không. Nếu phát ban không tái phát, có thể xem xét sử dụng lại các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
Dân số già
Các nghiên cứu lâm sàng về IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA không bao gồm đủ số lượng bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định xem liệu đáp ứng ở những bệnh nhân này có khác với người trẻ tuổi hay không. Khuyến cáo về liều dựa trên đặc điểm dược động học và kiến thức từ các nghiên cứu với tezacaftor/ivacaftor kết hợp với ivacaftor và đơn trị liệu bằng ivacaftor.
Tương tác thuốc
Chất cảm ứng CYP3A
ELX, TEZ và IVA là cơ chất của CYP3A (IVA là cơ chất nhạy cảm của CYP3A). Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh có thể làm giảm mức phơi nhiễm và do đó làm giảm hiệu quả của IVA/TEZ/ELX. Sử dụng đồng thời IVA với rifampicin, một chất cảm ứng CYP3A mạnh, làm giảm đáng kể diện tích IVA dưới đường cong (AUC) tới 89%. Mức phơi nhiễm ELX và TEZ cũng được cho là sẽ giảm khi dùng đồng thời với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh; do đó, không nên dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh.
Ví dụ về các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh bao gồm:
• rifampicin, rifabutin, phenobarbital, carbamazepine, phenytoin và St. John’s wort (Hypericum perforatum)
Chất ức chế CYP3A
Dùng đồng thời với itraconazol, một chất ức chế CYP3A mạnh, làm tăng ELX AUC lên 2,8 lần và TEZ AUC lên 4,0 đến 4,5 lần. Khi dùng đồng thời với itraconazol và ketoconazol, IVA AUC tăng lần lượt là 15,6 lần và 8,5 lần. Nên giảm liều IVA/TEZ/ELX và IVA khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A mạnh.
Ví dụ về các chất ức chế CYP3A mạnh bao gồm:
• ketoconazol, itraconazol, posaconazol, và voriconazol
• telithromycin và clarithromycin
Các mô phỏng chỉ ra rằng sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A vừa phải như fluconazole, erythromycin và verapamil có thể làm tăng ELX và TEZ AUC lên khoảng 1,9 đến 2,3 lần. Dùng đồng thời fluconazol làm tăng AUC IVA lên 2,9 lần. Nên giảm liều IVA/TEZ/ELX và IVA khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A vừa phải.
Ví dụ về các chất ức chế CYP3A vừa phải bao gồm:
• fluconazol
• erythromycin
Dùng đồng thời với nước bưởi, có chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế vừa phải CYP3A, có thể làm tăng phơi nhiễm ELX, TEZ và IVA. Nên tránh thực phẩm hoặc đồ uống có chứa bưởi trong quá trình điều trị bằng IVA/TEZ/ELX và IVA.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có lượng dữ liệu hạn chế (dưới 300 kết quả mang thai) về việc sử dụng ELX, TEZ hoặc IVA ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng IVA/TEZ/ELX trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu ELX, TEZ, IVA hoặc chất chuyển hóa của chúng có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược động học/độc tính hiện có ở động vật đã cho thấy sự bài tiết ELX, TEZ và IVA vào sữa của chuột cái đang cho con bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị IVA/TEZ/ELX, có tính đến lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của ELX, TEZ và IVA đối với khả năng sinh sản ở người. TEZ không có tác động lên các chỉ số về khả năng sinh sản và sinh sản ở chuột đực và chuột cái ở mức phơi nhiễm có ý nghĩa lâm sàng. ELX và IVA có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Chóng mặt đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng IVA/TEZ/ELX kết hợp với IVA, TEZ/IVA kết hợp với IVA cũng như IVA. Bệnh nhân bị chóng mặt nên được khuyên không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi các triệu chứng giảm bớt.
Quá liều và cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp quá liều IVA/TEZ/ELX. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Hiệu quả trên lâm sàng của Trikafta
Trikafta dùng cùng với ivacaftor có hiệu quả trong việc cải thiện chức năng phổi trong ba nghiên cứu chính ở những bệnh nhân mắc bệnh xơ nang từ 12 tuổi trở lên. Thước đo hiệu quả chính là ppFEV1, là lượng không khí tối đa mà một người có thể thở ra trong một giây so với giá trị của một người bình thường có các đặc điểm tương tự (như tuổi, chiều cao và giới tính). Trong những nghiên cứu này, bệnh nhân bắt đầu (đường cơ sở) với giá trị ppFEV1 trung bình chỉ bằng 60 đến 68% giá trị được thấy ở một người khỏe mạnh trung bình.
Nghiên cứu đầu tiên bao gồm 403 bệnh nhân bị đột biến F508del và một loại đột biến khác được gọi là đột biến ‘chức năng tối thiểu’. Sau 24 tuần điều trị, những bệnh nhân dùng Trikafta và ivacaftor có mức tăng trung bình ppFEV1 là 13,9 điểm phần trăm so với mức giảm 0,4 điểm phần trăm ở những bệnh nhân dùng giả dược (một phương pháp điều trị giả).
Trong nghiên cứu thứ hai bao gồm 107 bệnh nhân có đột biến F508del từ cả cha và mẹ, những bệnh nhân dùng Kaftrio với ivacaftor có mức tăng trung bình ppFEV1 là 10,4 điểm phần trăm so với mức tăng 0,4 điểm phần trăm ở những bệnh nhân chỉ dùng kết hợp ivacaftor và tezacaftor. .
Nghiên cứu thứ ba bao gồm 258 bệnh nhân có đột biến F508del cộng với đột biến hoạt động chọn ngưỡng hoặc đột biến hoạt động CFTR còn sót lại (hai loại đột biến khác), những người này đã nhận được ivacaftor (bệnh nhân có đột biến gating) hoặc ivacaftor và tezacaftor (bệnh nhân có đột biến hoạt động còn lại). ). Những bệnh nhân dùng Kaftrio cùng với ivacaftor có mức tăng trung bình ppFEV1 là 3,7 điểm phần trăm so với mức tăng 0,2 điểm phần trăm ở những bệnh nhân chỉ dùng ivacaftor hoặc kết hợp ivacaftor và tezacaftor.
Điều trị bằng Kaftrio trong 24 tuần cũng cho thấy mức tăng ppFEV1 trung bình là 10,2 điểm phần trăm trong nghiên cứu thứ tư với 66 bệnh nhân từ 6 đến dưới 12 tuổi; những bệnh nhân này có đột biến F508del từ cả bố và mẹ hoặc đột biến F508del và đột biến ‘chức năng tối thiểu’. Công ty cũng cung cấp bằng chứng ủng hộ việc sử dụng liều thấp hơn ở nhóm này, cho thấy thuốc được phân bố trong cơ thể ở mức độ tương tự như ở trẻ lớn và người lớn.
Một nghiên cứu khác liên quan đến 75 trẻ em từ 2 đến 5 tuổi bị đột biến F508del từ cả bố và mẹ hoặc đột biến F508del và đột biến ‘chức năng tối thiểu’. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân được dùng hạt Kaftrio trong 24 tuần và thuốc không được so sánh với các phương pháp điều trị khác. Kết quả cho thấy điều trị bằng hạt Kaftrio làm giảm nồng độ clorua trong mồ hôi của bệnh nhân. Bệnh nhân bị xơ nang có nồng độ clorua trong mồ hôi cao do protein CFTR không hoạt động bình thường và việc giảm clorua trong mồ hôi có thể cho thấy thuốc đang có tác dụng. Mức độ giảm clorua trong mồ hôi tương tự như mức độ đã thấy ở những bệnh nhân lớn tuổi trong các nghiên cứu trước đây.
Hiệu quả của Kaftrio ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi cũng được hỗ trợ bởi bằng chứng cho thấy thuốc hoạt động theo cách tương tự trong cơ thể trẻ nhỏ cũng như trẻ lớn hơn và người lớn.
Tác dụng phụ của thuốc Trikafta
Các tác dụng phụ thường gặp của Trikafta ảnh hưởng đến hơn 5% bệnh nhân có thể bao gồm:
- đau đầu
- cúm với các triệu chứng như sốt, ớn lạnh hoặc đau nhức cơ thể
- cảm lạnh với các triệu chứng như nghẹt mũi, đau xoang, hắt hơi, đau họng
- tiêu chảy, đau bụng
- phát ban
- xét nghiệm trong phòng thí nghiệm bất thường.
Thuốc Trikafta mua ở đâu giá bao nhiêu?
Trikafta hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: