Rotacor là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Lipitor ( Atorvastatin) hạ mỡ máu mua ở đâu giá bao nhiêu?
Rotacor là thuốc gì?
Atorvastatin (Lipitor®), là một loại thuốc hạ lipid có trong nhóm thuốc statin. Bằng cách ức chế sản xuất cholesterol nội sinh trong gan, statin làm giảm mức cholesterol và lipid bất thường, và cuối cùng là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Atorvastatin và các statin khác bao gồm lovastatin, pravastatin, rosuvastatin, fluvastatin và simvastatin được coi là lựa chọn điều trị đầu tay cho chứng rối loạn lipid máu. Việc sử dụng nhóm thuốc này ngày càng tăng phần lớn là do sự gia tăng các bệnh tim mạch (CVD) (như như đau tim, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, bệnh động mạch ngoại vi và đột quỵ) ở nhiều quốc gia.
Atorvastatin được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1985 bởi Tiến sĩ Bruce Roth và được FDA chấp thuận vào năm 1996. Nó là một pyrrole 3 được thay thế penta được hình thành bởi hai nửa tương phản với một đơn vị lõi dị vòng achirus và chuỗi bên 3,5-dihydroxypentanoyl giống với hợp chất gốc của nó. Không giống như các thành viên khác của nhóm statin, atorvastatin là một hợp chất hoạt động và do đó không cần kích hoạt.
Rotacor là thuốc kê toa chứa hoạt chất Atorvastatin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Atorvastatin 10mg hay 20mg.
Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Xuất xứ: SAndoz – Pháp.
Công dụng của thuốc Rotacor
Rotacor được dùng để hạ cholesterol và triglycerid máu khi mà các biện pháp khác (ví dụ như điều chỉnh chế độ ăn, các hoạt động thê lực, giảm cân) không đáp ứng với bệnh nhân:
- Tang cholesterol máu (tăng cholesterol máu nguyên phát tương ứng với Fredrickson tuýp la)
- Tăng đồng thời cholesterol và triglycerid máu (tăng lipid máu hỗn hợp, tương ứng với Fredrickson tuýp IIb)
- Tăng cholesterol máu di truyền trong những gia đình có người tăng cholesterol máu.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Atorvastatin là thuốc thuộc nhóm statin và là chất ức chế cạnh tranh enzym HMG-CoA (3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A) reductase, enzym này xúc tác quá trình chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, một bước giới hạn tốc độ sớm trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.1 ,8 Atorvastatin tác dụng chủ yếu ở gan, nơi nồng độ cholesterol trong gan giảm sẽ kích thích tăng điều hòa các thụ thể lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) ở gan, làm tăng hấp thu LDL ở gan. Atorvastatin cũng làm giảm Lipoprotein-Cholesterol tỷ trọng rất thấp (VLDL-C), triglycerid huyết thanh (TG) và Lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL), cũng như số lượng hạt chứa apolipoprotein B (apo B), nhưng làm tăng tỷ trọng cao Lipoprotein Cholesterol (HDL-C).
Các nghiên cứu in vitro và in vivo trên động vật cũng chứng minh rằng atorvastatin có tác dụng bảo vệ mạch máu độc lập với các đặc tính hạ lipid của nó, còn được gọi là tác dụng đa hướng của statin.25 Những tác dụng này bao gồm cải thiện chức năng nội mô, tăng cường sự ổn định của các mảng xơ vữa động mạch, giảm stress oxy hóa và viêm và ức chế phản ứng tạo huyết khối. Statin cũng được phát hiện là liên kết dị lập với kháng nguyên liên kết với chức năng β2 integrin-1 (LFA-1), đóng vai trò thiết yếu trong việc buôn bán bạch cầu và kích hoạt tế bào T.29
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Bệnh nhân cần thực hiện chế độ ăn làm giảm cholesterol máu theo tiêu chuẩn trước khi dùng Rotacor và duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị bằng Rotacor.
Liều dùng được xác định trên từng bệnh nhân dựa vào nồng độ cholesterol, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều điều trị khởi đầu thông thường là 10 mg atorvastatin/ngày. Khoảng cách mỗi lần điều chỉnh liều nên là 4 tuần hoặc hơn.
Liều tối đa là 80 mg/ngày.
Tăng cholesterol máu hoặc tăng đồng thời cholesterol và triglycerid máu (tăng lipid máu hỗn hợp) . ,
Phân lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10mg/ngày
Đáp ứng điều trị rõ rệt có được trong vòng 2 tuần, va đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong trị liệu lâu đài.
Tăng cholesterol máu di truyền ( tăng cholesterol máu gia đình)
Tăng cholesterol máu di truyền gia đình hợp tử
Bệnh nhân nên khởi dau ở6 liễu 10 mg x 1 lần/ngày. Liêu dùng được xác định trên từng bệnh nhân và điều chỉnh cứ sau 4 tuần điều trị cho tới liều 40 mg/ngày. Sau đó, liều có thể được tăng lên tối đa 80 mg/ngày hoặc kết hợp liều 40 mg/ngày với thuốc gắn acid mật.
Tăng cholesterol máu di truyền gia đình đồng hợp tử
Hiện chưa có nhiều đữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.
Liều atorvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền gia đình đồng hợp tử là 10 mg đến 80 mg/ngày. Ở những bệnh nhân này, atorvastatin nên được sử dụng như là một thuốc hỗ trợ cho các biện pháp điều trị khác (ví đụ như truyền LDL) hoặc khi các biện pháp điều trị khác không thực hiện được.
Cách dùng thuốc
Dùng đường uống. Liều atorvastatin được dùng một lân trong ngày và có thê dùng vào bắt kỷ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
Chống chỉ định dùng atorvastatin ở những bệnh nhân:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỷ tá dược nào của thuốc này
- Bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không giải thích được vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường
- Trong khí có thai, trong khi cho con bú và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Rotacor?
Ảnh hưởng trên gan
Khuyên cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bat đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu câu xét nghiệm sau đó.
Những bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào gợi ý tổn thương gan nên được thực hiện các xét nghiệm chức năng gan. Cần theo dõi những bệnh nhân có tăng nông độ transaminase cho đến khi các trị số bất thường qua di. Néu tang transaminase cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) dai dẳng, khuyến cáo giảm liều hoặc ngừng dùng atorvastatin.
Cần thận trọng khi dùng Rotacor ở bệnh nhân uống rượu với số lượng đáng kế và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Ảnh hưởng đến cơ vân
Atorvastatin, giông như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, trong những trường hợp hiếm gặp có thể ảnh hưởng đến cơ vân và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ, có thể tiến triển đến tiêu cơ vân là một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi nông độ creatin kinase (CK) tăng rõ rệt (> 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), myoglobin huyết và myoglobin niệu, có thê dẫn đến suy thận.
Cân thận trọng khi kê đơn atorvastatin ở những bệnh nhân có các yêu tô làm dễ bị tiêu cơ vân. Xét nghiệm CK nên được tiên hành trước khi điều trị trong những trường hợp:
- Suy giảm chức năng thận
- Nhược giáp
- Tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền
- Tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó
- Tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu
- Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuôi), có những yếu tố nguy cơ bị tieu cơ- Khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt và các nhóm bệnh nhân đặc biệt bao gồm các phân nhóm di truyền.
Trong những trường hợp này, nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sang khi điều trị bằng statin.
Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Điều trị đồng thời với thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi sử dụng đồng thời atorvastatin với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (vi du ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và thuốc ức chế HIV protease bao gồm cả ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v…).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhốm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ ngay), colchicine, erythromycin và ezetimibe. Nếu có thể, nên xem xét các liệu pháp thay thế (không tương tác) thay cho những thuốc này.
Trong trường hợp việc sử dụng đồng thời những thuốc này với atorvastatin là cần thiết, nên xem xét cần thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Khi những bệnh nhân đang dùng thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, khuyến cáo dùng liều atorvastatin tối đa thấp hơn. Ngoài ra, trong trườnghợp các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên xem xét một liều atorvastatin khởi đầu thấp hơn và khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với những bệnh nhân này.
Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giảm mạnh nồng độ cholesterol
Trong một phân tích post-hoc các phân nhóm đột quy ở bệnh nhân không bị bệnh mạch vành (CHD) mới đây bị đột quy hoặc cơn thiểu máu cục bộ thoáng qua (TIA), có một tỷ lệ đột quy xuất huyết cao hơn ở những bệnh nhân khởi đầu điều trị bằng atorvastatin 80 mg so với giả dược. Sự tăng nguy cơ được đặc biệt chú ý ở những bệnh nhân trước đó bị đột quy xuất huyết hoặc nhồi máu 6 khuyết (lacunar infarct) vào lúc đưa vào nghiên cứu. Đối với những bệnh nhân trước đó bị đột quy xuất huyết hoặc nhồi máu ổ khuyết, cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng atorvastatin 80 mg là không chắc chắn và nên xem xét cần thận nguy cơ tiềm ấn về đột quy xuất huyết trước khi bắt đầu điều trị.
Bệnh phổi mô kẽ
Các trường hợp ngoại lệ về bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là với điều trị dài hạn. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân phát sinh bệnh phôi mô kẽ, nên ngừng điều trị bang statin.
Bệnh đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin là nhóm làm tăng glucose huyết và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây ra một mức tăng glucose huyết mà cần thiết đến sự điều trị đái tháo đường chính thức. Tuy nhiên, nguy cơ này được cân nhắc do sự giảm nguy cơ mạch máu với các statin và do đó không phải là một lý do để ngừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ (glucose huyết lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l, chỉ số khối cơ thể (BMI) > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi về cả lâm sàng và sinh hóa tuân theo các hướng dẫn của quốc gia.
Tương tác thuốc cần chú ý
Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc dùng đồng thời lên atorvastatin
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và là cơ chất của chất vận chuyển ở gan, chất vận chuyển polypeptide 1B1 (OATP1B1) và 1B3 (OATP1B3) vận chuyển anion hữu cơ. Các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là chất nền của chất vận chuyển dòng ra P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP), có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và thanh thải mật của atorvastatin. Sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc là chất ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ mắc bệnh cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời atorvastatin với các sản phẩm thuốc khác có khả năng gây ra bệnh cơ, chẳng hạn như dẫn xuất axit fibric và ezetimibe.
Chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 đã được chứng minh là dẫn đến tăng rõ rệt nồng độ atorvastatin. Sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ: ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole, một số thuốc kháng vi-rút được sử dụng trong điều trị HCV (ví dụ: elbasvir/grazoprevir) và thuốc ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, nên tránh dùng atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.) nếu có thể. Trong những trường hợp không thể tránh khỏi việc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này với atorvastatin, nên xem xét việc giảm liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin và khuyến cáo theo dõi lâm sàng bệnh nhân thích hợp.
Các chất ức chế vừa phải CYP3A4 (ví dụ: erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazole) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tăng nguy cơ bệnh cơ đã được quan sát thấy khi sử dụng erythromycin kết hợp với statin. Các nghiên cứu về tương tác đánh giá tác dụng của amiodarone hoặc verapamil đối với atorvastatin chưa được tiến hành. Cả amiodarone và verapamil đều được biết là có tác dụng ức chế hoạt động của CYP3A4 và việc sử dụng đồng thời với atorvastatin có thể dẫn đến tăng tiếp xúc với atorvastatin. Do đó, nên cân nhắc sử dụng liều tối đa thấp hơn của atorvastatin và khuyến cáo theo dõi lâm sàng bệnh nhân thích hợp khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế trung bình CYP3A4. Theo dõi lâm sàng thích hợp được khuyến cáo sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều của chất ức chế.
Chất gây cảm ứng CYP3A4
Sử dụng đồng thời atorvastatin với các chất gây cảm ứng cytochrom P450 3A (ví dụ: efavirenz, rifampin, St. John’s Wort) có thể dẫn đến sự giảm khác nhau về nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, (cảm ứng cytochrom P450 3A và ức chế chất vận chuyển hấp thu tế bào gan OATP1B1), nên sử dụng đồng thời atorvastatin với rifampin, vì việc sử dụng atorvastatin chậm sau khi sử dụng rifampin có liên quan đến giảm đáng kể nồng độ trong huyết tương của atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng của rifampin đối với nồng độ atorvastatin trong tế bào gan vẫn chưa được biết rõ và nếu không thể tránh dùng đồng thời, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận về hiệu quả.
Chất ức chế vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của atorvastatin. Ciclosporin và letermovir đều là chất ức chế các chất vận chuyển tham gia vào quá trình phân bố atorvastatin, tức là OATP1B1/1B3, P-gp, và BCRP dẫn đến tăng phơi nhiễm toàn thân của atorvastatin. Tác dụng ức chế các chất vận chuyển hấp thu ở gan đối với phơi nhiễm atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết. Nếu không thể tránh dùng đồng thời, nên giảm liều và theo dõi lâm sàng về hiệu quả.
Việc sử dụng atorvastatin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng letermovir đồng thời với ciclosporin.
Gemfibrozil / dẫn xuất axit fibric
Việc sử dụng riêng fibrate đôi khi có liên quan đến các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Nguy cơ của những sự kiện này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời các dẫn xuất của axit fibric và atorvastatin. Nếu không thể tránh dùng đồng thời, nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục tiêu điều trị và bệnh nhân nên được theo dõi thích hợp.
Ezetimibe
Việc sử dụng riêng ezetimibe có liên quan đến các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Do đó, nguy cơ của những biến cố này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời ezetimibe và atorvastatin. Theo dõi lâm sàng thích hợp của những bệnh nhân này được khuyến cáo.
Colestipol
Nồng độ huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó thấp hơn (tỷ lệ nồng độ atorvastatin: 0,74) khi colestipol được dùng đồng thời với atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng lipid lớn hơn khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colestipol so với khi sử dụng riêng lẻ từng sản phẩm thuốc.
Axit fusidic
Nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời axit fusidic toàn thân với statin. Cơ chế của tương tác này (dược lực học hoặc dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết rõ. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng phối hợp này.
Nếu điều trị bằng axit fusidic toàn thân là cần thiết, nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng axit fusidic.
Colchicin
Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và colchicine chưa được thực hiện, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicine, và nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicine.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị.
Thai kỳ
Atorvastatin bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai. An toàn ở phụ nữ mang thai chưa được thành lập. Không có thử nghiệm lâm sàng có đối chứng nào được tiến hành với atorvastatin ở phụ nữ mang thai. Đã nhận được các báo cáo hiếm gặp về dị tật bẩm sinh sau khi tiếp xúc với chất ức chế HMG-CoA reductase trong tử cung. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sinh sản.
Điều trị cho người mẹ bằng atorvastatin có thể làm giảm nồng độ mevalonate của thai nhi, đây là tiền chất của quá trình sinh tổng hợp cholesterol. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và việc ngừng sử dụng các sản phẩm thuốc hạ lipid máu trong thời kỳ mang thai thông thường sẽ ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan đến tăng cholesterol máu nguyên phát.
Vì những lý do này, không nên sử dụng atorvastatin cho phụ nữ đang mang thai, đang cố gắng mang thai hoặc nghi ngờ có thai. Nên ngừng điều trị bằng atorvastatin trong thời gian mang thai hoặc cho đến khi xác định được rằng người phụ nữ không có thai.
Cho con bú
Chưa biết liệu atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Ở chuột, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương tự như nồng độ trong sữa. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, phụ nữ dùng atorvastatin không nên cho con bú. Atorvastatin bị chống chỉ định trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Trong các nghiên cứu trên động vật, atorvastatin không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới hoặc nữ giới.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Atorvastatin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Rotacor
Rotacor có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- đau hoặc rát khi đi tiểu,
- đau bụng trên,
- yếu đuối,
- cảm thấy mệt,
- ăn mất ngon,
- Nước tiểu đậm,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- ít hoặc không đi tiểu,
- sưng ở bàn chân hoặc mắt cá chân của bạn, và
- Hụt Hơi
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức, nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Rotacor bao gồm:
- táo bón,
- bệnh tiêu chảy,
- buồn nôn,
- Mệt mỏi,
- khí ga,
- ợ nóng,
- nhức đầu, và
- đau cơ nhẹ.
Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng của Rotacor bao gồm:
- lãng phí cơ bắp và phân hủy cơ bắp (tiêu cơ vân),
- nhầm lẫn hoặc các vấn đề về bộ nhớ,
- sốt,
- Nước tiểu đậm,
- tăng khát hoặc đói,
- buồn ngủ,
- chán ăn, hoặc
- vàng da hoặc mắt (vàng da).
Thuốc Rotacor giá bao nhiêu?
Thuốc Rotacor 20mg có giá khoảng 320.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rotacor mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rotacor – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rotacor? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: