Thuốc PTH 30 là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc tương tự:
Thuốc ETH 30 Cinacalcet Tablets giá bao nhiêu? mua ở đâu?
Thuốc Cinahet 30mg Cinacalcet giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc PTH 30 là thuốc gì?
Cinacalcet là thuốc calcimetic được bán bởi Amgen dưới tên thương mại là Sensipar® ở Bắc Mỹ và Úc và Mimpara® ở Châu Âu. Nó được sử dụng để điều trị cường cận giáp do khối u tuyến cận giáp hoặc suy thận.
PTH 30 là thuốc kê đơn dường uống, chứa hoạt chất Cinacalcet, được sản xuất bởi công ty INTAS Ấn Độ.
Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Cinacalcet 30mg.
Đóng gói: hộp 10 viên nén.
Xuất xứ: Intas Pharmaceutical LTD, Ấn Độ.
Công dụng của thuốc PTH 30
Thuốc PTH 30 được sử dụng cho các chỉ định:
Cường cận giáp thứ phát
Người lớn
- Điều trị cường cận giáp thứ phát (HPT) ở bệnh nhân người lớn bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang điều trị lọc máu duy trì.
Dân số nhi khoa
- Điều trị cường cận giáp thứ phát (HPT) ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên bị bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) bằng liệu pháp lọc máu duy trì trong đó HPT thứ phát không được kiểm soát đầy đủ với tiêu chuẩn của liệu pháp chăm sóc.
Cinacalcet có thể được sử dụng như một phần của chế độ điều trị bao gồm chất kết dính phốt phát và / hoặc sterol vitamin D, nếu thích hợp.
Ung thư biểu mô tuyến cận giáp và cường cận giáp nguyên phát ở người lớn
Giảm chứng tăng canxi huyết ở bệnh nhân người lớn với:
- ung thư biểu mô tuyến cận giáp.
- HPT chính cho người mà phẫu thuật cắt tuyến cận giáp sẽ được chỉ định dựa trên nồng độ canxi huyết thanh (như được xác định trong các hướng dẫn điều trị liên quan), nhưng phẫu thuật cắt tuyến cận giáp không thích hợp về mặt lâm sàng hoặc bị chống chỉ định.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Thụ thể cảm nhận canxi trên bề mặt tế bào chính của tuyến cận giáp là cơ quan điều hòa chính của bài tiết PTH. Cinacalcet là một chất vôi hóa trực tiếp làm giảm mức PTH bằng cách tăng độ nhạy của thụ thể cảm nhận canxi với canxi ngoại bào. Giảm PTH có liên quan đến giảm nồng độ canxi huyết thanh đồng thời.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Cường cận giáp thứ phát:
Người lớn và người cao tuổi (> 65 tuổi)
- Liều khởi đầu được khuyến cáo cho người lớn là 30 mg một lần mỗi ngày. Cinacalcet nên được chuẩn độ cứ sau 2 đến 4 tuần đến liều tối đa 180 mg x 1 lần / ngày để đạt được mục tiêu hormone tuyến cận giáp (PTH) ở bệnh nhân lọc máu từ 150-300 pg / mL (15,9-31,8 pmol / L) trong PTH nguyên vẹn. (iPTH) thử nghiệm. Mức PTH nên được đánh giá ít nhất 12 giờ sau khi dùng cinacalcet. Nên tham khảo các hướng dẫn điều trị hiện hành.
Cần đo và theo dõi canxi huyết thanh đã hiệu chỉnh và phải bằng hoặc cao hơn giới hạn dưới của giới hạn bình thường trước khi dùng cinacalcet liều đầu tiên.
Ung thư biểu mô tuyến cận giáp và cường cận giáp nguyên phát:
- Liều khởi đầu khuyến cáo của Cinacalcet cho người lớn là 30 mg x 2 lần / ngày. Liều cinacalcet nên được điều chỉnh sau mỗi 2 đến 4 tuần thông qua các liều tuần tự 30 mg x 2 lần / ngày, 60 mg x 2 lần / ngày, 90 mg x 2 lần / ngày và 90 mg x 3 hoặc 4 lần / ngày khi cần thiết để giảm nồng độ canxi huyết thanh xuống hoặc thấp hơn giới hạn trên của mức bình thường. Liều tối đa được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng là 90 mg, bốn lần mỗi ngày.
Dân số nhi khoa
Tính an toàn và hiệu quả của cinacalcet ở trẻ em trong điều trị ung thư biểu mô tuyến cận giáp và cường cận giáp nguyên phát chưa được xác định. Không có sẵn dữ liệu.
Chống chỉ định thuốc
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Hạ canxi máu.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc PTH 30?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Các biến cố đe dọa tính mạng và kết cục tử vong liên quan đến hạ canxi máu đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn và trẻ em được điều trị bằng cinacalcet. Các biểu hiện của hạ canxi máu có thể bao gồm liệt, đau cơ, chuột rút, co cứng và co giật. Giảm canxi huyết thanh cũng có thể kéo dài khoảng QT, có khả năng dẫn đến rối loạn nhịp thất thứ phát sau hạ canxi máu. Canxi huyết thanh nên được đo trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều PTH 30.
Các trường hợp hạ huyết áp và / hoặc suy tim nặng hơn đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng tim, trong đó mối quan hệ nhân quả với cinacalcet không thể được loại trừ hoàn toàn và có thể được điều trị bằng cách giảm nồng độ canxi huyết thanh.
Bệnh xương động lực có thể phát triển nếu mức PTH bị ức chế mãn tính dưới khoảng 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường với xét nghiệm iPTH. Nếu mức PTH giảm xuống dưới khoảng mục tiêu được khuyến cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng cinacalcet, thì nên giảm liều cinacalcet và / hoặc vitamin D sterol hoặc ngừng điều trị.
Do khả năng làm cho nồng độ cinacalcet trong huyết tương cao gấp 2 đến 4 lần ở những bệnh nhân suy gan vừa đến nặng (phân loại Child-Pugh), nên thận trọng khi sử dụng PTH 30 cho những bệnh nhân này và điều trị phải được theo dõi chặt chẽ.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời các sản phẩm thuốc khác được biết là làm giảm canxi huyết thanh và PTH 30 có thể làm tăng nguy cơ hạ canxi máu. Bệnh nhân đang dùng Cinacalcet không nên dùng etelcalcetide.
Cinacalcet được chuyển hóa một phần bởi enzym CYP3A4. Sử dụng đồng thời 200 mg ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng mức cinacalcet khoảng 2 lần. Có thể cần điều chỉnh liều cinacalcet nếu bệnh nhân dùng cinacalcet bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng chất ức chế mạnh (ví dụ: ketoconazole, itraconazole, telithromycin, voriconazole, ritonavir) hoặc chất cảm ứng (ví dụ: rifampicin) của enzym này.
Các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi enzym P450 2D6 (CYP2D6): cinacalcet là chất ức chế mạnh CYP2D6: Có thể cần điều chỉnh liều của các sản phẩm thuốc dùng đồng thời khi cinacalcet được sử dụng với các chất có chỉ số điều trị hẹp, được chuẩn độ riêng, được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 (ví dụ: flecainide , propafenone, metoprolol, desipramine, nortriptyline, clomipramine).
Sử dụng Cinacalcet cho phụ nữu mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng cinacalcet ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp đối với quá trình mang thai, sinh nở hoặc phát triển sau khi sinh. Không có độc tính trên phôi thai / thai nhi được thấy trong các nghiên cứu trên chuột và thỏ mang thai, ngoại trừ trọng lượng cơ thể thai nhi giảm ở chuột ở liều liên quan đến độc tính đối với mẹ. Cinacalcet chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại tương đồng với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu cinacalcet có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cinacalcet được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú với tỷ lệ sữa trên huyết tương cao. Sau khi đánh giá lợi ích / nguy cơ cẩn thận, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc điều trị bằng Cinacalcet.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng liên quan đến ảnh hưởng của cinacalcet đối với khả năng sinh sản. Không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Cinacalcet có thể có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc vì chóng mặt và co giật đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc này.
Quá liều và cách xử trí
Liều được chuẩn độ lên tới 300 mg một lần mỗi ngày đã được dùng cho bệnh nhân trưởng thành đang chạy thận nhân tạo mà không có kết quả bất lợi. Liều hàng ngày 3,9 mg/kg được kê cho bệnh nhi đang chạy thận nhân tạo trong một nghiên cứu lâm sàng với tình trạng đau bụng nhẹ, buồn nôn và nôn sau đó.
Quá liều cinacalcet có thể dẫn đến hạ canxi máu. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của hạ canxi máu và điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Vì cinacalcet gắn kết nhiều với protein nên chạy thận nhân tạo không phải là phương pháp điều trị hiệu quả khi dùng quá liều.
Hiệu quả của thuốc Cinacalcet 30
Bệnh cường cận giáp thứ phát
Người lớn
Các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược, mù đôi, kéo dài 6 tháng, kéo dài 3 tháng đã được tiến hành ở những bệnh nhân ESRD bị HPT thứ phát không được kiểm soát đang được lọc máu (n=1.136). Các đặc điểm nhân khẩu học và cơ bản là đại diện cho nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo có HPT thứ phát. Nồng độ iPTH ban đầu trung bình trong 3 nghiên cứu lần lượt là 733 và 683 pg/mL (77,8 và 72,4 pmol/L) đối với nhóm cinacalcet và nhóm giả dược. 66% bệnh nhân được dùng vitamin D sterol khi bắt đầu nghiên cứu và > 90% được dùng chất kết dính phốt phát. Sự giảm đáng kể về iPTH, sản phẩm canxi-phốt pho huyết thanh (Ca x P), canxi và phốt pho đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng cinacalcet so với những bệnh nhân điều trị bằng giả dược nhận được sự chăm sóc tiêu chuẩn và kết quả nhất quán trong 3 nghiên cứu. Trong mỗi nghiên cứu, tiêu chí chính (tỷ lệ bệnh nhân có iPTH ≤ 250 pg/mL (≤ 26,5 pmol/L)) đạt được ở 41%, 46% và 35% bệnh nhân dùng cinacalcet, so với 4% , 7% và 6% bệnh nhân dùng giả dược. Khoảng 60% bệnh nhân được điều trị bằng cinacalcet đã giảm được mức iPTH ≥ 30% và hiệu quả này nhất quán trên toàn bộ mức iPTH cơ bản. Mức giảm trung bình của Ca x P, canxi và phốt pho huyết thanh lần lượt là 14%, 7% và 8%.
Ung thư biểu mô tuyến cận giáp và cường tuyến cận giáp nguyên phát
Trong một nghiên cứu, 46 bệnh nhân trưởng thành (29 người mắc ung thư biểu mô tuyến cận giáp và 17 người mắc bệnh HPT nguyên phát và tăng canxi máu nặng (đã thất bại hoặc có chống chỉ định với phẫu thuật cắt tuyến cận giáp) đã dùng cinacalcet trong tối đa 3 năm (trung bình là 328 ngày đối với bệnh nhân ung thư tuyến cận giáp và thời gian trung bình là 328 ngày đối với bệnh nhân ung thư tuyến cận giáp). 347 ngày đối với bệnh nhân mắc HPT nguyên phát). Cinacalcet được dùng với liều từ 30 mg hai lần mỗi ngày đến 90 mg bốn lần mỗi ngày. Tiêu chí chính của nghiên cứu là giảm lượng canxi huyết thanh ≥ 1 mg/dL (> 0,25 mmol/ L). Ở những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến cận giáp, canxi huyết thanh trung bình giảm từ 14,1 mg/dL xuống 12,4 mg/dL (3,5 mmol/L đến 3,1 mmol/L), trong khi ở những bệnh nhân mắc HPT nguyên phát, nồng độ canxi huyết thanh giảm từ 12,7 mg/ dL đến 10,4 mg/dL (3,2 mmol/L đến 2,6 mmol/L).18 trong số 29 bệnh nhân (62%) bị ung thư biểu mô tuyến cận giáp và 15 trong số 17 đối tượng (88%) bị HPT nguyên phát đã đạt được mức giảm canxi huyết thanh ≥ 1 mg/dL (> 0,25 mmol/L).
Trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược kéo dài 28 tuần, 67 bệnh nhân trưởng thành mắc HPT nguyên phát đáp ứng tiêu chí cắt tuyến cận giáp dựa trên tổng lượng canxi huyết thanh đã điều chỉnh (> 11,3 mg/dL (2,82 mmol/L) nhưng ≤ 12,5 mg/dL (3,12 mmol/). L), nhưng những người không thể phẫu thuật cắt tuyến cận giáp cũng được bao gồm. Cinacalcet được bắt đầu với liều 30 mg hai lần mỗi ngày và được điều chỉnh để duy trì tổng nồng độ canxi huyết thanh đã điều chỉnh trong phạm vi bình thường. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng cinacalcet đạt được mức trung bình đã điều chỉnh cao hơn đáng kể Tổng nồng độ canxi huyết thanh ≤ 10,3 mg/dL (2,57 mmol/L) và ≥ 1 mg/dL (0,25 mmol/L) giảm so với ban đầu về tổng nồng độ canxi huyết thanh đã hiệu chỉnh trung bình, khi so sánh với bệnh nhân điều trị bằng giả dược (75,8% so với 0 % và 84,8% so với 5,9%).
Tác dụng phụ của thuốc PTH 30
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc PTH 30 bao gồm:
- Phản ứng quá mẫn
- Chán ăn
- Đau đầu, chóng mặt, co giật, gây mê
- Huyết áp thấp
- Ho, suy hô hấp
- Buồn nôn, nôn
- Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy
- Phát ban da
- Đau cơ, đau lưng, co thắt cơ bắp
- Suy nhược
- Hạ calci máu, tăng kali máu, giảm mức Testosterone.
Thuốc PTH 30 giá bao nhiêu?
Thuốc PTH 30 Cinacalcet Tablets thông thường có giá 350.000đ / hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất.
Thuốc PTH 30 mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc PTH 30 Cinacalcet tablets ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: