Paolucci là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Thuốc Kelfer 500mg deferiprone thải sắt giá bao nhiêu mua ở đâu?
Paolucci là thuốc gì?
Deferiprone là thuốc thải sắt đường uống được sử dụng như thuốc điều trị bậc hai trong hội chứng thalassemia khi xảy ra tình trạng quá tải sắt do truyền máu. Thalassemias là một loại bệnh thiếu máu di truyền do khiếm khuyết trong quá trình sản xuất huyết sắc tố. Kết quả là quá trình tạo hồng cầu, quá trình sản xuất các tế bào hồng cầu mới, bị suy giảm. FDA đã phê duyệt vào ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Paolucci là một thương hiệu của Việt Nam, chứa hoạt chất Deferiprone.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Deferiprone 500mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nang.
Xuất xứ: DaviPharm, Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Paolucci
Đơn trị liệu bằng Paolucci được chỉ định để điều trị tình trạng quá tải sắt ở bệnh nhân thalassemia thể nặng khi liệu pháp thải sắt hiện tại bị chống chỉ định hoặc không đủ.
Paolucci kết hợp với một chất thải sắt khác được chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh thalassemia thể nặng khi đơn trị liệu với bất kỳ chất thải sắt nào không hiệu quả, hoặc khi việc điều chỉnh nhanh chóng hoặc tích cực các hậu quả đe dọa tính mạng của tình trạng quá tải sắt (chủ yếu là quá tải tim) là cần thiết.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Deferiprone là một chất thải sắt liên kết với các ion sắt (sắt III) và tạo thành phức hợp ổn định 3:1 (deferiprone:sắt) và sau đó được đào thải qua nước tiểu. Deferiprone được chọn lọc nhiều hơn đối với sắt trong đó các kim loại khác như kẽm, đồng và nhôm có ái lực thấp hơn với deferiprone.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Deferiprone thường được dùng với liều 25 mg/kg thể trọng, uống ba lần một ngày với tổng liều hàng ngày là 75 mg/kg thể trọng. Liều lượng cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nên được tính đến nửa viên gần nhất.
Điều chỉnh liều lượng
Hiệu quả của Ferriprox trong việc giảm lượng sắt trong cơ thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi liều lượng và mức độ quá tải sắt. Sau khi bắt đầu điều trị bằng Ferriprox, nên theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh, hoặc các chỉ số khác về lượng sắt trong cơ thể, được theo dõi hai đến ba tháng một lần để đánh giá hiệu quả lâu dài của chế độ thải sắt trong việc kiểm soát lượng sắt trong cơ thể. Việc điều chỉnh liều nên phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân và mục tiêu điều trị (duy trì hoặc giảm gánh nặng sắt trong cơ thể). Nên cân nhắc ngừng điều trị với deferipron nếu ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 µg/l.
Điều chỉnh liều lượng khi sử dụng với các thuốc thải sắt khác
Ở những bệnh nhân mà liệu pháp đơn trị liệu không hiệu quả, có thể sử dụng Ferriprox cùng với deferoxamine ở liều tiêu chuẩn (75 mg/kg/ngày) nhưng không được vượt quá 100 mg/kg/ngày.
Trong trường hợp suy tim do sắt, nên thêm Ferriprox 75-100 mg/kg/ngày vào liệu pháp deferoxamine. Nên tham khảo thông tin sản phẩm deferoxamine.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc thải sắt không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh giảm xuống dưới 500 µg/l do nguy cơ loại bỏ sắt quá mức.
Cách dùng thuốc
Sử dụng thuốc đường uống.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp:
– Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– Tiền sử các đợt giảm bạch cầu trung tính tái phát.
– Tiền sử mất bạch cầu hạt.
– Mang thai.
– Cho con bú.
– Do cơ chế giảm bạch cầu trung tính do deferiprone chưa được biết rõ, bệnh nhân không được dùng các sản phẩm thuốc được biết là có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Paolucci?
Mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính
Mất bạch cầu hạt gây tử vong có thể xảy ra khi sử dụng Paolucci. Paolucci cũng có thể gây giảm bạch cầu trung tính, có thể báo trước tình trạng mất bạch cầu hạt. Đo số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) trước khi bắt đầu điều trị bằng Paolucci và theo dõi nó hàng tuần trong khi điều trị.
Ngừng điều trị thuốc nếu giảm bạch cầu trung tính (ANC < 1,5 x 10^9/L).
Ngừng thuốc nếu nhiễm trùng phát triển và theo dõi ANC thường xuyên.
Khuyên bệnh nhân dùng Paolucci ngừng điều trị ngay lập tức và báo cáo với bác sĩ nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng nào cho thấy nhiễm trùng.
Tỷ lệ mất bạch cầu hạt là 1,7% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng gộp gồm 642 bệnh nhân mắc hội chứng thalassemia và 1,5% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng gộp gồm 196 bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh thiếu máu khác. Cơ chế mất bạch cầu hạt liên quan đến Paolucci vẫn chưa được biết. Mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính thường hết khi ngừng thuốc, nhưng đã có báo cáo về mất bạch cầu hạt dẫn đến tử vong.
Thực hiện kế hoạch theo dõi và kiểm soát tình trạng mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính trước khi bắt đầu điều trị bằng Paolucci.
Đối với chứng mất bạch cầu hạt (ANC < 0,5 x 10^9/L)
Cân nhắc nhập viện và quản lý khác khi phù hợp về mặt lâm sàng. Không tiếp tục dùng Paolucci ở những bệnh nhân đã bị mất bạch cầu hạt trừ khi lợi ích tiềm năng lớn hơn rủi ro tiềm ẩn. Không dùng lại cho bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính với Paolucci trừ khi lợi ích tiềm năng lớn hơn rủi ro tiềm ẩn.
Đối với Giảm bạch cầu trung tính (ANC < 1,5 x 10^9/L Và > 0,5 x 10^9/L)
Hướng dẫn bệnh nhân ngừng ngay PAolucci và tất cả các loại thuốc khác có khả năng gây giảm bạch cầu trung tính. Lấy số lượng tế bào máu toàn phần (CBC), bao gồm số lượng bạch cầu (WBC) được điều chỉnh khi có tế bào hồng cầu có nhân, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) và số lượng tiểu cầu hàng ngày cho đến khi phục hồi (ANC ≥ 1,5 x 10^9 /l).
Tăng men gan
Trong các thử nghiệm lâm sàng tổng hợp, 7,5% trong số 642 bệnh nhân mắc hội chứng thalassemia được điều trị bằng Deferiprone đã tăng giá trị ALT. Bốn đối tượng (0,62%) được điều trị bằng Deferiprone đã ngừng thuốc do tăng nồng độ ALT huyết thanh và 1 đối tượng (0,16%) do tăng cả ALT và AST. Trong các thử nghiệm lâm sàng tổng hợp, 7,7% trong số 196 bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm hoặc các bệnh thiếu máu khác được điều trị bằng Deferiprone đã làm tăng giá trị ALT.
Theo dõi giá trị ALT huyết thanh hàng tháng trong khi điều trị bằng Paolucci và cân nhắc việc ngừng điều trị nếu có sự gia tăng dai dẳng nồng độ transaminase huyết thanh.
Thiếu kẽm
Nồng độ kẽm trong huyết tương giảm đã được quan sát thấy khi điều trị bằng Paolucci. Theo dõi kẽm huyết tương và bổ sung trong trường hợp thiếu hụt.
Tác dụng phụ của thuốc Paolucci
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng với Paolucci: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Nhiễm trùng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng Deferiprone. Ngừng sử dụng thuốc này và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu nhiễm trùng như:
- sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể
- triệu chứng cúm
- lở loét da
- vết loét trong miệng và cổ họng của bạn.
Các liều tiếp theo có thể bị trì hoãn cho đến khi hết nhiễm trùng.
Paolucci có thể khiến nước tiểu của bạn chuyển sang màu nâu đỏ. Tác dụng phụ này thường không có hại. Gọi cho bác sĩ nếu bạn cũng bị đau bụng trên, phân màu đất sét hoặc vàng da (vàng da hoặc tròng trắng mắt).
Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng thuốc Paolucci có thể bao gồm:
- buồn nôn, nôn, đau dạ dày
- nhiễm trùng
- đau khớp
- xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Tương tác thuốc
Do cơ chế giảm bạch cầu trung tính do deferiprone chưa được biết, bệnh nhân không được dùng các sản phẩm thuốc được biết là có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính hoặc những thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt.
Vì deferiprone liên kết với cation kim loại nên có khả năng tương tác giữa deferiprone và các sản phẩm thuốc phụ thuộc vào cation hóa trị ba như thuốc kháng axit có gốc nhôm. Do đó, không nên dùng đồng thời thuốc kháng axit gốc nhôm và deferiprone.
Tính an toàn của việc sử dụng đồng thời deferipron và vitamin C chưa được nghiên cứu chính thức. Dựa trên tương tác bất lợi được báo cáo có thể xảy ra giữa deferoxamine và vitamin C, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời deferiprone và vitamin C.
Sử dụng Paolucci cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng deferipron ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định.
Phụ nữ có khả năng mang thai phải được khuyến cáo tránh mang thai do đặc tính sinh sản và gây quái thai của thuốc. Những phụ nữ này nên được khuyên dùng các biện pháp tránh thai và phải được khuyên ngừng dùng deferipron ngay lập tức nếu họ có thai hoặc dự định có thai.
Cho con bú
Không biết deferipron có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu sinh sản trước và sau khi sinh được tiến hành trên động vật. Các bà mẹ đang cho con bú không được dùng deferipron. Nếu việc điều trị là không thể tránh khỏi, phải ngừng cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không ghi nhận ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản hoặc sự phát triển phôi sớm ở động vật.
Thuốc Paolucci giá bao nhiêu?
Thuốc Paolucci có giá khoảng 450.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Paolucci mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Paolucci – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Paolucci? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: