Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Xeloda 500mg Capecitabine điều trị ung thư giá bao nhiêu?
Relicitabine là thuốc gì?
Capecitabine là một tác nhân hóa trị liệu dùng đường uống được sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn và ung thư đại tràng. Capecitabine là một tiền chất, được chuyển đổi bằng enzym thành fluorouracil (chất chống chuyển hóa) trong khối u, tại đó nó ức chế tổng hợp DNA và làm chậm sự phát triển của mô khối u.
Relicitabine là thuốc kê toa chứa hoạt chất Capecitabine 500mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nén.
Xuất xứ: Ấn độ.
Công dụng thuốc Relicitabine
Relicitabine được sử dụng cho các chỉ định:
– để điều trị bổ trợ cho bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn III (giai đoạn C của Dukes).
– để điều trị ung thư đại tràng di căn.
– để điều trị ung thư dạ dày tiến triển đầu tiên kết hợp với phác đồ dựa trên platinum.
– kết hợp với docetaxel để điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp trước đó phải bao gồm anthracycline.
– như liệu pháp đơn trị để điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với taxane và phác đồ hóa trị liệu có chứa anthracycline hoặc đối với những bệnh nhân không được chỉ định điều trị bằng anthracycline tiếp theo.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Đơn trị liệu:
Dùng đơn trị, liều khởi đầu khuyến cáo cho capecitabine trong điều trị bổ trợ ung thư đại tràng, trong điều trị ung thư đại tràng di căn hoặc ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn là 1250 mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày (sáng và tối; tương đương với tổng liều hàng ngày là 2500 mg/m2) trong 14 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày. Điều trị bổ trợ ở bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III được khuyến cáo trong tổng thời gian là 6 tháng.
Phối hợp:
Ung thư dạ dày, trực tràng:
Trong liệu pháp kết hợp, liều khởi đầu khuyến cáo của capecitabine nên được giảm xuống còn 800-1000 mg/m2 khi dùng hai lần mỗi ngày trong 14 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày hoặc xuống còn 625 mg/m2, hai lần mỗi ngày khi dùng liên tục.
Ung thư vú:
Khi phối hợp với docetaxel, liều khởi đầu khuyến cáo của capecitabine trong điều trị ung thư vú di căn là 1250 mg/m2 hai lần mỗi ngày trong 14 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày, kết hợp với docetaxel ở liều 75 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ cứ sau 3 tuần.
Chống chỉ định
• Tiền sử phản ứng nghiêm trọng và bất ngờ với liệu pháp fluoropyrimidine
• Quá mẫn
• Đã biết bị thiếu hụt dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) hoàn toàn
• Trong thời kỳ mang thai và cho con bú
• Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu nghiêm trọng
• Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng
• Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút)
• Điều trị gần đây hoặc đồng thời với brivudine
• Nếu có chống chỉ định với bất kỳ sản phẩm thuốc nào trong phác đồ phối hợp, thì không nên sử dụng sản phẩm thuốc đó.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Độc tính giới hạn liều bao gồm tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, viêm miệng và hội chứng bàn tay-bàn chân (phản ứng da bàn tay-bàn chân, hồng ban loạn cảm ở lòng bàn tay-bàn chân). Hầu hết các phản ứng có hại đều có thể hồi phục và không cần ngừng điều trị vĩnh viễn, mặc dù có thể cần phải ngừng hoặc giảm liều.
Độc tính trên tim có liên quan đến liệu pháp fluoropyrimidine, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, sốc tim, đột tử và thay đổi điện tâm đồ (bao gồm các trường hợp rất hiếm gặp về kéo dài khoảng QT). Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim, loạn nhịp tim và đau thắt ngực đáng kể.
Hạ hoặc tăng canxi huyết. Hạ hoặc tăng canxi huyết đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng capecitabine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hạ hoặc tăng canxi huyết.
Bệnh hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, ví dụ như di căn não hoặc bệnh thần kinh.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc rối loạn điện giải vì những tình trạng này có thể trầm trọng hơn trong quá trình điều trị bằng capecitabine.
Tương tác với thuốc khác
Brivudine: một tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa brivudine và fluoropyrimidine (ví dụ capecitabine, 5-Fluorouracil, tegafur), do brivudine ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase, đã được mô tả. Tương tác này, dẫn đến tăng độc tính fluoropyrimidine, có khả năng gây tử vong. Do đó, brivudine không được dùng đồng thời với capecitabine.
Thuốc chống đông dẫn xuất coumarin: các thông số đông máu thay đổi và/hoặc chảy máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng capecitabine đồng thời với thuốc chống đông dẫn xuất coumarin như warfarin và phenprocoumon.
Bệnh nhân dùng phenytoin đồng thời với capecitabine nên được theo dõi thường xuyên để phát hiện nồng độ phenytoin trong huyết tương tăng.
Dùng cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu capecitabine.
Axit folinic có tác dụng đến dược động học của capecitabine và độc tính của nó có thể tăng lên do axit folinic/
Nên tránh sử dụng đồng thời allopurinol với capecitabine.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Chống chỉ định.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Capecitabine có ảnh hưởng nhỏ hoặc vừa phải đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Capecitabine có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn.
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Relicitabine
Khi dùng thuốc Relicitabine, các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- buồn nôn hoặc nôn dữ dội (có thể nghiêm trọng),
- đau bụng hoặc khó chịu,
- chán ăn,
- táo bón,
- mệt mỏi,
- yếu,
- đau lưng/khớp/cơ,
- đau đầu,
- chóng mặt,
- khó ngủ,
- sạm da,
- phát ban da,
- da khô/ngứa, hoặc
- tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Relicitabine giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Mua thuốc Relicitabine ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Pegnano – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: