Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Campto 100mg/5ml Irinotecan mua ở đâu giá bao nhiêu?
Irinotecan Bidipha là thuốc gì?
Irinotecan là chất ức chế topoisomerase được sử dụng trong hóa trị. Nó là một chất tương tự hòa tan trong nước của camptothecin, được chiết xuất từ cây Camptotheca acuminate của Trung Quốc. Chuỗi bên bis-piperidine trong cấu trúc của irinotecan giúp tăng cường khả năng hòa tan trong nước. Là một loại thuốc chống ung thư, irinotecan lần đầu tiên được bán trên thị trường ở Nhật Bản vào năm 1994 để điều trị các loại ung thư khác nhau như ung thư phổi, cổ tử cung và buồng trứng. Được FDA phê duyệt vào năm 1996, irinotecan được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng và ung thư biểu mô tuyến tụy. Irinotecan liposome đã được FDA phê duyệt vào tháng 2 năm 2024.
Chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 cũng là chất ức chế mạnh DNA topoisomerase I. Cả irinotecan và SN-38 đều làm trung gian hoạt động chống ung thư bằng cách tạo thành phức hợp với topoisomerase I và ngăn chặn hoạt động enzyme của nó, do đó cản trở quá trình tổng hợp DNA. Điều này dẫn đến việc dừng chu kỳ tế bào ở pha S-G2 và làm chết tế bào ung thư.
Thành phần thuốc Irinotecan Bidipha bao gồm:
Hoạt chất: irinotecan hydrochlorid 100mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 5ml dung dịch đậm đặc.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của thuốc Irinotecan Bidipha
Thuốc được sử dụng cho các chỉ định:
- Là một thành phần của liệu pháp đầu tiên kết hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và leucovorin (LV) cho bệnh nhân ung thư biểu mô di căn ở đại tràng hoặc trực tràng.
- bệnh nhân ung thư biểu mô di căn ở đại tràng hoặc trực tràng mà bệnh đã tái phát hoặc tiến triển sau lần điều trị ban đầu bằng fluorouracil.
Irinotecan kết hợp với cetuximab được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn loại RAS biểu hiện bằng thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), những người chưa được điều trị trước đó cho bệnh di căn hoặc sau khi thất bại với liệu pháp gây độc tế bào bao gồm irinotecan.
Irinotecan kết hợp với 5-fluorouracil, axit folinic và bevacizumab được chỉ định để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư biểu mô di căn ở đại tràng hoặc trực tràng.
Irinotecan kết hợp với capecitabine có hoặc không có bevacizumab được chỉ định để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư biểu mô đại trực tràng di căn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến cáo:
Trong đơn trị liệu (đối với bệnh nhân đã điều trị trước đó)
Liều khuyến cáo của irinotecan là 350 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 30 đến 90 phút mỗi ba tuần.
Trong liệu pháp phối hợp (đối với bệnh nhân chưa được điều trị trước đó)
Tính an toàn và hiệu quả của irinotecan khi kết hợp với 5-fluorouracil (5FU) và axit folinic (FA) đã được đánh giá theo lịch trình sau.
• Irinotecan cộng với 5FU/FA trong lịch trình 2 tuần một lần
Liều khuyến cáo của irinotecan là 180 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch 2 tuần một lần trong khoảng thời gian 30 đến 90 phút, sau đó truyền axit folinic và 5-fluorouracil.
Để biết liều lượng và phương pháp sử dụng cetuximab đồng thời, hãy tham khảo thông tin sản phẩm của thuốc này.
Thông thường, liều irinotecan tương tự được sử dụng như đã dùng trong chu kỳ cuối cùng của phác đồ có chứa irinotecan trước đó. Không được dùng irinotecan sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.
Cách dùng thuốc:
Dùng đường truyền tĩnh mạch. Pha loãng thuốc trước khi sử dụng.
Chống chỉ định
• Bệnh viêm ruột mãn tính và/hoặc tắc ruột.
• Quá mẫn cảm với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Nuôi con bằng sữa mẹ.
• Bilirubin > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
• Suy tủy xương nặng.
• Tình trạng hoạt động của WHO > 2.
• Dùng đồng thời với St John’s Wort.
• Vắc xin sống giảm độc lực.
Để biết thêm các chống chỉ định của cetuximab hoặc bevacizumab hoặc capecitabine, hãy tham khảo thông tin kê đơn của các sản phẩm thuốc này.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Irinetecan Bidipha?
Tiêu chảy và phản ứng Cholinergic
Tiêu chảy sớm (xảy ra trong hoặc ngay sau khi truyền irinotecan) thường thoáng qua và hiếm khi nghiêm trọng. Nó có thể đi kèm với các triệu chứng cholinergic của viêm mũi, tăng tiết nước bọt, co đồng tử, chảy nước mắt, toát mồ hôi, đỏ bừng và tăng nhu động ruột có thể gây đau bụng. Nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra. Tiêu chảy sớm và các triệu chứng cholinergic khác có thể được ngăn ngừa hoặc điều trị. Xem xét điều trị dự phòng hoặc điều trị từ 0,25 mg đến 1 mg atropine tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da (trừ khi có chống chỉ định trên lâm sàng). Những triệu chứng này dự kiến sẽ xảy ra thường xuyên hơn khi dùng liều irinotecan cao hơn.
Tiêu chảy muộn (thường xảy ra hơn 24 giờ sau khi dùng irinotecan) có thể đe dọa tính mạng vì tiêu chảy có thể kéo dài và có thể dẫn đến mất nước, mất cân bằng điện giải hoặc nhiễm trùng huyết. Tiêu chảy muộn độ 3–4 xảy ra ở 23–31% bệnh nhân dùng thuốc hàng tuần. Trong các nghiên cứu lâm sàng, thời gian trung bình cho đến khi bắt đầu tiêu chảy muộn là 5 ngày với liều dùng trong 3 tuần và 11 ngày với liều dùng hàng tuần. Tiêu chảy muộn có thể phức tạp do viêm đại tràng, loét, chảy máu, tắc ruột, tắc nghẽn và nhiễm trùng. Các trường hợp megacolon và thủng ruột đã được báo cáo. Bệnh nhân nên chuẩn bị sẵn loperamid để bắt đầu điều trị tiêu chảy muộn. Bắt đầu dùng loperamid ở giai đoạn đầu tiên khi phân lỏng hoặc hình thành kém hoặc thời điểm bắt đầu đi tiêu sớm hơn thường xuyên hơn bình thường. Một chế độ liều lượng cho loperamid là 4 mg khi bắt đầu tiêu chảy muộn và sau đó 2 mg mỗi 2 giờ cho đến khi bệnh nhân hết tiêu chảy trong ít nhất 12 giờ. Loperamid không được khuyến cáo sử dụng trong hơn 48 giờ liên tục ở những liều này vì có nguy cơ gây liệt ruột. Vào ban đêm, bệnh nhân có thể uống 4 mg loperamid cứ sau 4 giờ. Theo dõi và thay thế chất lỏng và chất điện giải. Dùng kháng sinh hỗ trợ điều trị tắc ruột, sốt hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng. Các đợt điều trị hóa trị hàng tuần tiếp theo nên được trì hoãn ở bệnh nhân cho đến khi chức năng ruột trở lại trước khi điều trị trong ít nhất 24 giờ mà không dùng thuốc chống tiêu chảy. Bệnh nhân không được điều trị bằng CAMPTOSAR cho đến khi tình trạng tắc ruột được giải quyết. Nếu tiêu chảy muộn độ 2, 3 hoặc 4 tái phát, nên giảm liều irinotecan tiếp theo.
Tránh dùng thuốc lợi tiểu hoặc thuốc nhuận tràng ở bệnh nhân bị tiêu chảy.
Ức chế tủy
Irinotecan có thể gây suy tủy nghiêm trọng. Nhiễm trùng do vi khuẩn, virus và nấm đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng irinotecan.
Tử vong do nhiễm trùng huyết sau khi giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng irinotecan. Trong các nghiên cứu lâm sàng đánh giá lịch dùng thuốc hàng tuần, sốt giảm bạch cầu (giảm bạch cầu trung tính độ 4 NCI đồng thời và sốt độ 2 trở lên) xảy ra ở 3% số bệnh nhân; 6% bệnh nhân được dùng G-CSF để điều trị giảm bạch cầu. Kiểm soát sốt giảm bạch cầu kịp thời bằng kháng sinh hỗ trợ. Giữ irinotecan nếu xảy ra sốt giảm bạch cầu trung tính hoặc nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối giảm xuống <1000/mm3. Sau khi phục hồi về số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối ≥1000/mm3, nên giảm các liều irinotecan tiếp theo.
Khi đánh giá tong các thử nghiệm dùng thuốc hàng tuần, tần suất giảm bạch cầu trung tính độ 3 và 4 cao hơn ở những bệnh nhân được chiếu xạ vùng chậu/bụng trước đó so với những người chưa được chiếu xạ như vậy (48% [13/27] so với 24% [67 /277]; p=0,04). Những bệnh nhân trước đây đã được chiếu xạ vùng chậu/bụng có nguy cơ bị suy tủy nghiêm trọng cao hơn sau khi dùng irinotecan. Dựa trên dữ liệu có sẵn còn thưa thớt, không nên sử dụng đồng thời irinotecan với chiếu xạ.
Những bệnh nhân có nồng độ bilirubin toàn phần trong huyết thanh ban đầu từ 1,0 mg/dL trở lên cũng có nhiều khả năng bị giảm bạch cầu trung tính cấp 3 hoặc 4 trong chu kỳ đầu tiên hơn những người có nồng độ bilirubin dưới 1,0 mg/dL (50% [19/38] so với 18% [47/266]; p<0,001). Những bệnh nhân bị thiếu hụt glucuronid hóa bilirubin, chẳng hạn như những người mắc hội chứng Gilbert, có thể có nguy cơ bị ức chế tủy cao hơn khi điều trị bằng irinotecan.
Bệnh nhân bị giảm hoạt động UGT1A1
Những cá nhân đồng hợp tử về alen UGT1A1*28 (kiểu gen UGT1A1 7/7) có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính cao hơn sau khi bắt đầu điều trị irinotecan.
Trong một nghiên cứu trên 66 bệnh nhân dùng irinotecan đơn chất (350 mg/m2 3 tuần một lần), tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính độ 4 ở những bệnh nhân đồng hợp tử về alen UGT1A1*28 là 50% và ở những bệnh nhân dị hợp tử về alen này (kiểu gen UGT1A1 6/7) tỷ lệ mắc bệnh là 12,5%. Không quan sát thấy tình trạng giảm bạch cầu cấp độ 4 ở những bệnh nhân đồng hợp tử về alen kiểu hoang dã (kiểu gen UGT1A1 6/6).
Trong một nghiên cứu tiền cứu (n=250) để nghiên cứu vai trò của tính đa hình UGT1A1*28 trong việc phát triển độc tính ở những bệnh nhân được điều trị bằng irinotecan (180 mg/m2) kết hợp với 5-FU/LV tiêm truyền, tỷ lệ mắc chứng giảm bạch cầu trung tính độ 4 ở những bệnh nhân đồng hợp tử về alen UGT1A1*28 là 4,5% và ở những bệnh nhân dị hợp tử về alen này tỷ lệ mắc bệnh là 5,3%. Giảm bạch cầu trung tính độ 4 được quan sát thấy ở 1,8% bệnh nhân đồng hợp tử về alen kiểu hoang dã.
Trong một nghiên cứu khác, trong đó 109 bệnh nhân được điều trị bằng irinotecan (100–125 mg/m2) kết hợp với bolus 5-FU/LV, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính cấp 4 ở những bệnh nhân đồng hợp tử về alen UGT1A1*28 là 18,2%, và trong bệnh nhân dị hợp tử về alen này tỷ lệ mắc bệnh là 11,1%. Giảm bạch cầu trung tính độ 4 được quan sát thấy ở 6,8% bệnh nhân đồng hợp tử về alen kiểu hoang dã.
Khi dùng kết hợp với các thuốc khác hoặc dưới dạng thuốc đơn lẻ, nên cân nhắc giảm liều khởi đầu ít nhất một mức irinotecan đối với những bệnh nhân được biết là đồng hợp tử về alen UGT1A1*28. Tuy nhiên, việc giảm liều chính xác ở nhóm bệnh nhân này chưa được biết và việc điều chỉnh liều tiếp theo nên được xem xét dựa trên khả năng dung nạp điều trị của từng bệnh nhân.
Tương tác với thuốc khác
5-Fluorouracil (5-FU) Và Leucovorin (LV)
Trong nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 liên quan đến irinotecan, 5-fluorouracil (5-FU) và leucovorin (LV) ở 26 bệnh nhân có khối u rắn, tác dụng của irinotecan không bị thay đổi đáng kể khi dùng đồng thời các thuốc này. Mặc dù Cmax và AUC0-24 của SN-38, chất chuyển hóa có hoạt tính, đã giảm (lần lượt là 14% và 8%) khi dùng irinotecan sau đó dùng 5-FU và LV so với khi chỉ dùng irinotecan, trình tự này của đã được sử dụng trong các thử nghiệm kết hợp và được khuyến nghị. Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc in vivo hoặc in vitro để đánh giá ảnh hưởng của irinotecan lên sự phân bố 5-FU và LV chưa được tiến hành.
Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh
Mức độ tiếp xúc với irinotecan hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 giảm đáng kể ở bệnh nhân người lớn và trẻ em dùng đồng thời thuốc chống co giật gây cảm ứng enzyme CYP3A4 phenytoin, phenobarbital, carbamazepine hoặc St. John’s wort. Liều khởi đầu thích hợp cho bệnh nhân dùng các thuốc này hoặc các thuốc gây cảm ứng mạnh khác như rifampin và rifabutin chưa được xác định. Cân nhắc thay thế các liệu pháp không gây cảm ứng enzyme ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị irinotecan. Không sử dụng các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh cùng với irinotecan trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế nào.
Chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc UGT1A1
Irinotecan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, SN-38, được chuyển hóa lần lượt thông qua isoenzym cytochrome P450 3A4 của người (CYP3A4) và uridine diphosphateglucuronosyl transferase 1A1 (UGT1A1). Bệnh nhân dùng đồng thời ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4 và UGT1A1, có mức phơi nhiễm với irinotecan và chất chuyển hóa có hoạt tính SN-38 của nó tăng lên. Dùng đồng thời CAMPTOSAR với các chất ức chế CYP3A4 khác (ví dụ: clarithromycin, indinavir, itraconazole, lopinavir, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telaprevir, voriconazole) hoặc UGT1A1 (ví dụ: atazanavir, gemfibrozil, indinavir) có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân với irinotecan hoặc SN -38. Ngừng dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng irinotecan. Không sử dụng các chất ức chế CYP3A4 hoặc UGT1A1 mạnh cùng với irinotecan trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế nào.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Nếu bạn có thai hoặc nghĩ rằng mình có thể mang thai, hãy báo cho bác sĩ. Không biết thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Vì nguy cơ có thể xảy ra với trẻ sơ sinh nên không nên cho con bú trong khi sử dụng thuốc này.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Irinotecan Bidipha
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Irinotecan Bidipha có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- nôn mửa hoặc tiêu chảy nghiêm trọng hoặc liên tục;
- phân đen hoặc có máu;
- buồn nôn hoặc nôn khiến bạn không uống đủ nước;
- vết loét hoặc mảng trắng trong hoặc xung quanh miệng của bạn;
- ho hoặc khó thở mới hoặc trầm trọng hơn;
- triệu chứng mất nước – cảm thấy rất khát hoặc nóng, không thể đi tiểu, đổ mồ hôi nhiều hoặc da nóng và khô;
- số lượng tế bào máu thấp – sốt, mệt mỏi, lở loét da, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, da nhợt nhạt, tay chân lạnh, cảm thấy nhẹ đầu; hoặc
- triệu chứng nhiễm trùng huyết – nhầm lẫn, sốt hoặc ớn lạnh, buồn ngủ nghiêm trọng, nhịp tim nhanh, thở nhanh, cảm thấy rất ốm.
- Tiêu chảy nặng có thể xảy ra nhiều hơn ở người lớn tuổi.
Các tác dụng phụ thường gặp của irinotecan Bidipha có thể bao gồm:
- sốt, đau, lở miệng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác;
- số lượng tế bào máu thấp, xét nghiệm chức năng gan bất thường;
- tiêu chảy, táo bón;
- buồn nôn, nôn, đau dạ dày;
- chán ăn, sụt cân;
- yếu đuối; hoặc
- rụng tóc.
Thuốc Irinotecan Bidipha giá bao nhiêu?
Irinotecan Bidipha có giá khác nhau giữa các hàm lượng 40mg hay 100mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Irinotecan Bidipha mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Irinotecan Bidipha – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Irinotecan Bidipha? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: