Lanetik là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Lanetik là thuốc gì?
Lanetik là thuốc kê toa dùng để:
Điều trị tăng huyết áp cần thiết.
Sự kết hợp liều cố định này được chỉ định ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng enalapril.
Liều cố định này cũng có thể thay thế sự kết hợp của 20 mg enalapril maleate và 12,5 mg hydrochlorothiazide ở những bệnh nhân đã ổn định với các hoạt chất riêng lẻ được cho theo tỷ lệ tương tự như các thuốc riêng biệt.
Sự kết hợp liều cố định này không phù hợp cho liệu pháp ban đầu.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều lượng khuyến cáo là một viên, uống một lần mỗi ngày.
Có thể nên chuẩn độ liều riêng lẻ với cả hai hoạt chất.
Khi thích hợp về mặt lâm sàng, có thể xem xét thay đổi trực tiếp từ đơn trị liệu bằng thuốc ức chế ACE sang dạng phối hợp cố định.
Suy thận
Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 và < 80 ml/phút, chỉ nên sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide 20 mg/12,5 mg sau khi chuẩn độ từng thành phần. Thuốc lợi tiểu quai được ưa thích hơn thiazide ở nhóm đối tượng này. Nên giữ liều enalapril maleate và hydrochlorothiazide ở mức thấp nhất có thể.
Kali và creatinine nên được theo dõi định kỳ ở những bệnh nhân này, ví dụ: cứ sau 2 tháng khi việc điều trị đã ổn định.
Quần thể đặc biệt
Ở những bệnh nhân bị suy giảm natri/thể tích, liều ban đầu là 5 mg enalapril hoặc thấp hơn. Nên sử dụng enalapril và hydrochlorothiazide riêng lẻ và dần dần.
Người già
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả và khả năng dung nạp của enalapril maleate và hydrochlorothiazide, dùng đồng thời, tương tự nhau ở cả bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi và trẻ tuổi.
Trong trường hợp suy thận sinh lý, nên chuẩn độ bằng enalapril đơn độc trước khi sử dụng dạng phối hợp cố định.
Dân số trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của viên nén Enalapril Maleate và Hydrochlorothiazide 20 mg/12,5 mg ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Cách dùng thuốc
Dùng bằng đường uống có hoặc không có thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
• Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤30 ml/phút).
• Vô niệu.
• Tiền sử phù mạch thần kinh liên quan đến liệu pháp ức chế ACE trước đó.
• Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
• Sử dụng đồng thời với liệu pháp sacubitril/valsartan.
• Quá mẫn với các thuốc có nguồn gốc từ sulfonamid.
• Quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
• Suy gan nặng.
• Chống chỉ định sử dụng đồng thời Viên nén Enalapril Maleate và Hydrochlorothiazide 20 mg/12,5 mg với các sản phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lanetik?
Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải
Hạ huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp dùng enalapril/hydrochlorothiazide, hạ huyết áp có triệu chứng có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích, ví dụ do điều trị bằng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Việc xác định thường xuyên các chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện ở những khoảng thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này. Cần đặc biệt chú ý đến những bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não mà huyết áp giảm quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp bị suy tim, có hoặc không kèm theo suy thận, đã quan sát thấy hạ huyết áp có triệu chứng.
Điều này rất có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy tim nặng hơn, được phản ánh qua việc sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hạ natri máu hoặc suy thận chức năng. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y tế và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ bất cứ khi nào điều chỉnh liều Enalapril/hydrochlorothiazide và/hoặc thuốc lợi tiểu.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý. Phản ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định dùng liều tiếp theo, thường có thể dùng liều này mà không gặp khó khăn gì khi huyết áp đã tăng sau khi tăng thể tích.
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, huyết áp hệ thống có thể bị hạ thêm khi dùng enalapril/hydrochlorothiazide. Tác dụng này được mong đợi và thường không phải là lý do để ngừng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cần giảm liều và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/hoặc enalapril.
Suy thận
Không nên dùng Enalapril/hydrochlorothiazide cho bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 80 ml/phút và > 30 ml/phút) cho đến khi việc chuẩn độ enalapril cho thấy nhu cầu về liều lượng có trong công thức này.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có bệnh thận rõ ràng trước đó đã bị tăng urê và creatinine trong máu khi dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu (xem phần 4.4). Nếu điều này xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril/hydrochlorothiazide. Tình trạng này sẽ làm tăng khả năng hẹp động mạch thận tiềm ẩn.
Chống chỉ định sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide kết hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút/1,73 m2).
Tăng kali máu
Sự kết hợp giữa enalapril và thuốc lợi tiểu liều thấp không thể loại trừ khả năng xảy ra tăng kali máu.
Liti
Nói chung không nên kết hợp lithium với enalapril và thuốc lợi tiểu.
Tương tác thuốc cần chú ý
Thuốc hạ huyết áp khác
Sử dụng đồng thời các thuốc này (ví dụ thuốc chẹn beta, methyldopa, thuốc chẹn kênh canxi) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril và hydrochlorothiazide. Sử dụng đồng thời với nitroglycerine và các nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch khác có thể làm giảm huyết áp hơn nữa.
Liti
Sự gia tăng có thể đảo ngược nồng độ lithium trong huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng thêm nồng độ lithium và tăng nguy cơ ngộ độc lithium khi dùng thuốc ức chế ACE.
Không nên sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide với lithium, nhưng nếu sự kết hợp này tỏ ra cần thiết thì nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh.
Thuốc chống viêm không steroid bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2)
Sử dụng NSAID lâu dài có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế ACE hoặc có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, bài niệu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu.
NSAID (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc thuốc ức chế ACE có tác dụng phụ làm tăng kali huyết thanh và có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận. Những tác động này thường hồi phục. Hiếm khi xảy ra suy thận cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (chẳng hạn như người già hoặc bệnh nhân bị suy giảm thể tích, kể cả những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu).
Phong tỏa kép hệ thống Renin-angiotensin-aldosterone
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng việc phong tỏa kép hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần suất tác dụng phụ cao hơn như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một tác nhân tác dụng RAAS duy nhất.
Việc phong tỏa kép (ví dụ, bằng cách thêm chất ức chế ACE vào thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II) nên được giới hạn ở những trường hợp được xác định riêng lẻ với sự theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chất gây ức chế ACE:
Việc sử dụng thuốc ức chế ACE không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng thuốc ức chế ACE trong ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên không thể loại trừ sự gia tăng nhỏ về rủi ro. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế ACE được coi là cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai nên chuyển sang phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong thai kỳ.
Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng thuốc ức chế ACE ngay lập tức và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế.
Việc tiếp xúc với liệu pháp ức chế ACE trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba được biết là gây độc cho bào thai ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa hộp sọ) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Tình trạng thiểu ối ở người mẹ, có lẽ là biểu hiện của sự suy giảm chức năng thận của thai nhi, đã xảy ra và có thể dẫn đến co rút các chi, biến dạng sọ mặt và thiểu sản phổi.
Nếu đã tiếp xúc với thuốc ức chế ACE từ ba tháng thứ hai của thai kỳ, nên kiểm tra siêu âm chức năng thận và hộp sọ. Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc ức chế ACE nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Hydrochlorothiazide:
Kinh nghiệm sử dụng hydrochlorothiazide trong thời kỳ mang thai còn hạn chế, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Nghiên cứu trên động vật là không đủ. Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai. Dựa trên cơ chế tác dụng dược lý của hydrochlorothiazide, việc sử dụng thuốc này trong quý hai và quý ba có thể ảnh hưởng đến sự tưới máu nhau thai và có thể gây ra các ảnh hưởng lên thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
Hydrochlorothiazide không nên được sử dụng cho phù nề thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm tưới máu nhau thai mà không có tác dụng có lợi đối với diễn biến của bệnh.
Không nên sử dụng hydrochlorothiazide để điều trị tăng huyết áp vô căn ở phụ nữ mang thai ngoại trừ những trường hợp hiếm hoi không thể sử dụng phương pháp điều trị nào khác.
Cho con bú
Enalapril:
Dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy nồng độ trong sữa mẹ rất thấp. Mặc dù những nồng độ này dường như không liên quan về mặt lâm sàng, nhưng việc sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide trong thời kỳ cho con bú không được khuyến cáo cho trẻ non tháng và trong vài tuần đầu sau khi sinh, do nguy cơ giả định về các tác dụng trên tim mạch và thận và vì không có đủ nồng độ. kinh nghiệm lâm sàng. Trong trường hợp trẻ lớn hơn, việc sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide ở bà mẹ đang cho con bú có thể được cân nhắc nếu việc điều trị này là cần thiết cho bà mẹ và quan sát thấy trẻ có bất kỳ tác dụng phụ nào.
Hydrochlorothiazide:
Hydrochlorothiazide được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Thiazide ở liều cao gây lợi tiểu mạnh có thể ức chế sản xuất sữa. Không nên sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide trong thời gian cho con bú. Nếu sử dụng enalapril/hydrochlorothiazide trong thời kỳ cho con bú, nên giữ liều càng thấp càng tốt.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Enalapril/hydrochlorothiazide có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Tác dụng phụ của thuốc Lanetik
Khi sử dụng thuốc Lanetik, các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- hạ kali máu, tăng cholesterol, tăng triglycerid, tăng acid uric máu
- chóng mặt
- nhức đầu, ngất, thay đổi vị giác
- mờ mắt
- rối loạn nhịp, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh
- hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng
- ho, khó thở
- buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng
- phát ban (phát ban), quá mẫn/phù thần kinh: phù mạch thần kinh ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo
- chuột rút cơ bắp
- Suy nhược, đau ngực, mệt mỏi
Thuốc Lanetik giá bao nhiêu?
Thuốc Lanetik có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Lanetik mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Lanetik – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Lanetik? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10
Tài liệu tham khảo: