Plendil Plus là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Plendil Plus là thuốc gì?
Plendil Plus là thuốc kê toa điều trị bệnh tăng huyết áp, dưới sự kết hợp giữa 2 thành phần Felodipine và Metoprolol. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.
Felodipine là thuốc chẹn kênh canxi 1,4-dihydropyridine (CCB)b tác dụng kéo dài. Nó hoạt động chủ yếu trên các tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ổn định các kênh canxi loại L phụ thuộc điện áp ở trạng thái không hoạt động. Bằng cách ức chế dòng canxi đi vào tế bào cơ trơn, felodipin ngăn ngừa sự co và co mạch của tế bào cơ phụ thuộc canxi. Felodipine là CCB mạnh nhất được sử dụng và đặc biệt ở chỗ nó có hoạt tính huỳnh quang. Ngoài việc liên kết với các kênh canxi loại L, felodipin còn liên kết với một số protein liên kết với canxi, thể hiện tính đối kháng cạnh tranh của thụ thể Mineralcorticoid, ức chế hoạt động của men phosphodiesterase tuần hoàn phụ thuộc peaceodulin và ngăn chặn dòng canxi đi qua T bị kiểm soát điện thế. -loại kênh canxi. Felodipine được sử dụng để điều trị tăng huyết áp vô căn ở mức độ nhẹ đến trung bình.
Metoprolol là một thuốc chẹn beta-1 chọn lọc thường được sử dụng dưới dạng dẫn xuất succinate và tartrate tùy thuộc vào công thức được thiết kế để giải phóng ngay lập tức hay giải phóng kéo dài. Khả năng tạo ra các công thức này xuất phát từ sinh khả dụng toàn thân thấp hơn của thuốc. phái sinh succinate. Cho đến nay, nó là một trong những thuốc chẹn beta được ưa thích trong các hướng dẫn lâm sàng chung và được kê đơn rộng rãi ở Hà Lan, New Zealand và Hoa Kỳ. Metoprolol được phát triển từ năm 1969 bởi US Pharmaceutical Holdings I và FDA được phê duyệt vào năm 1978.
Thành phần trong thuốc Plendil Plus bao gồm:
Hoạt chất: 5mg felodipin và 47,5mg metoprolol succinat tương ứng với 50mg metoprolol tartrat.
Tá dược: Chất màu (dioxyd titan E171, oxyd sắt E172), lactose khan, propyl gallat, Silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropyl cellulose, natrinhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat.
Xuất xứ: Astra Zeneca.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn bêta hoặc thuốc đối kháng calci. Liều thông thường: một viên Plendil Plus phóng thích kéo dài (5+50mg)/ngày. Khi cần thiết, có thể tăng liều lên 2 lần/ngày.
Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với nước, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với felodipin hay metoprolol.
- Phụ nữ có thai
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Đau thắt ngực không ổn định
- Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3
- Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể beta
- Chậm nhịp tim có triệu chứng hoặc tụt huyết áp có triệu chứng. Hội chứng suy nút xoang
- Sốc do tim
- Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử
- Không nên dùng Plendil Plus cho các bệnh nhân nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp tính khi nhịp tim < 45 nhịp/phút, khoảng P-Q > 0,24 giây hoặc huyết áp tâm thu < 100 mmHg.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Plendil Plus?
Dùng đồng thời với digitalis. Plendil Plus có thể làm nặng hơn triệu chứng bệnh mạch ngoại biên, như là khập khiễng cách hồi. Suy chức năng thận nặng (GFR < 30 ml/phút). Hẹp van động mạch chủ. Suy chức năng gan. Suy tim sau khi nhồi máu cơ tim cấp. Hạ huyết áp mà ở những bệnh nhân nhạy cảm có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Các tình trạng bệnh lý cấp nặng có kèm nhiễm toan chuyển hóa.
Không nên dùng Plendil Plus để điều trị lần đầu cho bệnh nhân cao huyết áp trước đó chưa được điều trị.
Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.
Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ này thấp hơn so với khi điều trị với thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc.
Trong rất hiếm trường hợp, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).
Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng verapamil tiêm tĩnh mạch.
Ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzme số lượng và mức độ các cơn đau thắt có thể gia tăng, do sự co thắt các mạch vành qua trung gian thụ thể alpha. Vì vậy, thuốc chẹn thụ thể bêta không chọn lọc không được dùng cho các bệnh nhân này. Thuốc chẹn thụ thể bêta-1 phải được dùng thận trọng.
Trường hợp hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác, phải điều trị đồng thời bằng thuốc giãn phế quản thích hợp. Có thể cần tăng liều thuốc kích thích bêta-2.
Dùng thuốc chẹn bêta có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn. Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.
Dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A4 sẽ làm giảm đáng kể nồng độ felodipin và có nguy cơ giảm hiệu quả của Plendil Plus (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nên tránh sự kết hợp này.
Dùng cùng lúc với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4 làm tăng đáng kể nồng độ felodipin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Cũng nên tránh sự kết hợp này.
Uống cùng lúc với nước bưởi dẫn đến tăng đáng kể nồng độ felodipin (xem Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác). Nên tránh dùng đồng thời.
Ngưng thuốc ức chế bêta đột ngột, nhất là ở bệnh nhân có nguy cơ cao, có thể gây nguy hiểm và trầm trọng hơn tình trạng suy tim mạn tính và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử. Vì vậy, nếu cần ngưng Plendil Plus, nên giảm liều dần dần, khi có thể, trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần.
Tương tác thuốc cần chú ý
Với Felodipine
Tương tác dẫn đến tăng nồng độ felodipin trong huyết tương
Thuốc ức chế enzyme CYP3A4 đã được chứng minh là làm tăng nồng độ felodipin trong huyết tương. Felodipine Cmax và AUC tăng lần lượt 8 lần và 6 lần khi dùng felodipine cùng với itraconazol, chất ức chế CYP3A4 mạnh. Khi dùng đồng thời felodipin và erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2,5 lần. Cimetidin làm tăng Cmax và AUC của felodipin khoảng 55%. Nên tránh kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 mạnh.
Trong trường hợp xảy ra các tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng do tăng nồng độ felodipin khi kết hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, nên xem xét điều chỉnh liều felodipin và/hoặc ngừng dùng thuốc ức chế CYP3A4.
Ví dụ: cimetidine, erythromycin, itraconazol, ketoconazol, thuốc ức chế kháng HIV/protease (ví dụ ritonavir), một số flavonoid có trong nước ép bưởi.
Không nên uống viên Felodipin cùng với nước bưởi.
Tương tác dẫn đến giảm nồng độ felodipin trong huyết tương
Các chất gây cảm ứng enzym của hệ thống cytochrome P450 3A4 đã được chứng minh là làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương. Khi dùng đồng thời felodipin với carbamazepin, phenytoin hoặc phenobarbital, Cmax và AUC của felodipin giảm lần lượt là 82% và 96%. Nên tránh kết hợp với các chất gây cảm ứng CYP3A4 mạnh.
Trong trường hợp thiếu hiệu quả do giảm phơi nhiễm felodipin khi kết hợp với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4, nên xem xét điều chỉnh liều felodipin và/hoặc ngừng sử dụng chất cảm ứng CYP3A4.
Ví dụ: phenytoin, carbamazepine, rifampicin, barbiturat, efavirenz, nevirapine, hypericum perforatum (St. John’s wort).
Với Metoprolol
Vì thuốc chẹn beta có thể ảnh hưởng đến tuần hoàn ngoại biên nên cần thận trọng khi sử dụng các thuốc có hoạt tính tương tự, ví dụ: ergotamine được dùng đồng thời.
Cũng cần thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta kết hợp với thuốc chẹn hạch giao cảm, thuốc chẹn beta khác (cũng ở dạng thuốc nhỏ mắt) hoặc thuốc ức chế MAO.
Prazosin
Hạ huyết áp tư thế cấp tính có thể xảy ra sau liều prazosin đầu tiên có thể tăng lên ở những bệnh nhân đã dùng thuốc chẹn beta.
Clonidin
Nếu phải ngừng điều trị kết hợp với clonidine thì nên ngừng metoprolol vài ngày trước khi dùng clonidine. Điều này là do tình trạng tăng huyết áp sau khi ngừng clonidine có thể tăng lên ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời bằng thuốc chẹn beta.
Thuốc chặn canxi
Thuốc chẹn kênh canxi như verapamil và diltiazem có thể làm tăng tác dụng ức chế của thuốc chẹn beta đối với huyết áp, nhịp tim, sự co bóp của tim và dẫn truyền nhĩ thất. Không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi loại verapamil (phenylalkylamine) cho bệnh nhân dùng metoprolol vì có nguy cơ ngừng tim trong tình huống này. Bệnh nhân dùng thuốc chẹn kênh canxi đường uống loại verapamil kết hợp với metoprolol nên được theo dõi chặt chẽ.
Chất ức chế CYP2D6
Các chất ức chế mạnh enzym này có thể làm tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương. Do đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời các chất ức chế CYP2D6 mạnh với metoprolol. Các chất ức chế mạnh CYP2D6 được biết đến trên lâm sàng là thuốc chống trầm cảm như fluoxetine, paroxetine hoặc bupropion, thuốc chống loạn thần như thioridazine, thuốc chống loạn nhịp tim như propafenone, thuốc kháng retrovirus như ritonavir, thuốc kháng histamine như diphenhydramine, thuốc chống sốt rét như hydroxychloroquine hoặc quinidine, thuốc chống nấm như terbinafine và thuốc điều trị loét dạ dày như cimetidine.
Thuốc chống loạn nhịp nhóm I và amiodarone
Amiodarone, propafenone và các thuốc chống loạn nhịp nhóm I khác như quinidin và disopyramide có thể làm tăng tác dụng của thuốc chẹn beta lên nhịp tim và dẫn truyền nhĩ thất.
Nitroglycerin
Nitroglycerin có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của metoprolol.
Digitalis glycoside
Việc sử dụng đồng thời các glycosid digitalis có thể dẫn đến nhịp tim chậm quá mức và/hoặc tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc giao cảm
Metoprolol sẽ đối kháng tác dụng beta1 của thuốc giống giao cảm nhưng ít ảnh hưởng đến tác dụng giãn phế quản của thuốc chủ vận beta2 ở liều điều trị thông thường.
Insulin và thuốc hạ đường huyết đường uống
Ở bệnh nhân đái tháo đường sử dụng insulin, điều trị bằng thuốc chẹn beta có thể làm tăng hoặc kéo dài tình trạng hạ đường huyết. Thuốc chẹn beta cũng có thể đối kháng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea. Nguy cơ xảy ra một trong hai tác dụng này ít hơn khi dùng thuốc chọn lọc beta1 như metoprolol so với thuốc chẹn beta không chọn lọc. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường dùng metoprolol cần được theo dõi để đảm bảo duy trì việc kiểm soát bệnh tiểu đường.
Thuốc chống viêm không steroid
Điều trị đồng thời với thuốc chống viêm không steroid như indomethacin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của metoprolol.
Lignocain
Metoprolol có thể làm giảm thải trừ lignocain.
Thuốc gây mê tổng quát
Một số thuốc gây mê dạng hít có thể làm tăng tác dụng ức chế tim của thuốc chẹn beta.
Thuốc gây cảm ứng/ức chế enzym gan
Các chất gây cảm ứng enzyme (ví dụ rifampicin) có thể làm giảm nồng độ metoprolol trong huyết tương, trong khi các chất ức chế enzyme (ví dụ cimetidine) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương.
Rượu bia
Khi dùng đồng thời rượu và metoprolol, nồng độ cồn trong máu có thể đạt mức cao hơn và có thể giảm chậm hơn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Không dùng Plendil Plus trong thời kỳ mang thai.
Chỉ nên dùng metoprolol cho phụ nữ có thai và cho con bú nếu thật sự cần thiết. Thuốc chẹn thụ thể bêta có thể gây nhịp tim chậm trên bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ đang bú mẹ. Vì thế, cần phải lưu ý điều này khi kê toa thuốc này cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối của thai kỳ và khi đang sinh.
Phụ nữ cho con bú
Felodipin và metoprolol được tiết vào sữa mẹ. Nếu người mẹ đang cho con bú dùng felodipin ở các liều điều trị, chỉ có một lượng thuốc rất nhỏ tiết vào sữa mẹ truyền vào nhũ nhi. Chưa có đủ kinh nghiêm về việc dùng felodipin khi cho con bú để cho phép đánh giá nguy cơ trên nhũ nhi. Vì vậy, không khuyến cáo dùng felodipin trong thời kỳ cho con bú. Khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị được cho là rất quan trọng, nên xem xét khả năng ngừng cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Do choáng váng và mệt mỏi có thể xảy ra khi điều trị bằng Plendil Plus, điều này cần đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân cần phải tỉnh táo như là lái xe hoặc vận hành máy.
Tác dụng phụ của thuốc Plendil Plus
Khi sử dụng thuốc Plendil plus, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- mệt mỏi, nhức đầu, choáng váng. ít gặp: đau ngực, tăng cân
- lạnh chân tay, nhịp tim chậm, đánh trống ngực. ít gặp: tăng thoáng qua triệu chứng suy tim
- đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
Hiếm gặp:
- vã mồ hôi, rụng tóc, thay đổi vị giác, rối loạn chức năng tình dục có hồi phục
- kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ-thất, rối loạn nhịp tim, phù, ngất
- phản ứng quá mẫn ảnh hưởng đến da, vẩy nến tiến triển, nhạy cảm với ánh sáng
- tăng men transaminase
- khỏ thở, co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc rối loạn kiểu hen
- rối loạn giấc ngủ, dị cảm. Hiếm gặp: ác mộng, trầm cảm, rối loạn trí nhớ, lú lẫn, nôn nóng, kích động, ảo giác
- rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt
- ù tai.
Thuốc Plendil Plus giá bao nhiêu?
Plendil Plus có giá khoảng 240.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Plendil plus mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Plendil Plus – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Plendil Plus? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: