Giapreza là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Giapreza là thuốc gì?
Angiotensin II đang được nghiên cứu để điều trị Nhiễm trùng huyết, Sốc nhiễm trùng, Bệnh tiểu đường và Suy thận cấp tính. Angiotensin II đã được nghiên cứu để điều trị, khoa học cơ bản và chẩn đoán Tăng huyết áp, Hệ thống Renin Angiotensin và Bệnh thận màng vô căn.
Kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2017, FDA đã phê duyệt Thuốc tiêm Giapreza (angiotensin II) của La Jolla Pharmaceutical để tiêm truyền tĩnh mạch với chỉ định hoạt động như một thuốc co mạch nhằm tăng huyết áp ở người lớn bị sốc nhiễm trùng hoặc sốc phân phối khác. Điểm mới lạ của loại thuốc này nằm ở chỗ đây là loại thuốc đầu tiên và duy nhất sử dụng angiotensin II tổng hợp ở người để giúp duy trì huyết áp trong cơ thể.
Sốc là tình trạng mất khả năng duy trì lưu lượng máu đến các mô quan trọng và có thể dẫn đến suy cơ quan và tử vong trong vòng vài giờ, bất kể già hay trẻ. Vì sốc phân phối là loại sốc phổ biến nhất ở bệnh nhân nội trú và ảnh hưởng đến 1/3 số bệnh nhân trong phòng chăm sóc đặc biệt, FDA xác định rằng cần có các lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp điều trị hiện có.
Giapreza là thuốc kê toa đường tiêm truyền, chứa hoạt chất Angiotensin II. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Angiotensin II 2.5mg.
Đóng gói:
Mỗi ml cô đặc chứa angiotensin II axetat tương đương với 2,5 mg angiotensin II.
Một lọ 1 ml dung dịch đậm đặc để tiêm truyền chứa 2,5 mg angiotensin II.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Giapreza
GIAPREZA được chỉ định để điều trị hạ huyết áp kháng trị ở người lớn bị sốc nhiễm trùng hoặc sốc phân phối khác mà vẫn bị hạ huyết áp mặc dù đã được phục hồi đủ thể tích và sử dụng catecholamine cũng như các liệu pháp thuốc vận mạch có sẵn khác.
Cơ chế tác dụng thuốc:
Angiotensin II làm tăng huyết áp do co mạch; tăng giải phóng aldosterone thông qua tác động trực tiếp của angiotensin II lên thành mạch được trung gian bằng cách liên kết với thụ thể angiotensin II kết hợp với G-protein loại 1 trên các tế bào cơ trơn mạch máu, kích thích quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc Ca2+/calmodulin và gây co cơ trơn.
GIAPREZA được điều chỉnh để có hiệu quả đối với từng bệnh nhân. Trong thử nghiệm ATHOS-3, thời gian trung bình để tăng huyết áp là khoảng 5 phút. Tác dụng trên huyết áp được duy trì ít nhất trong ba giờ đầu tiên khi truyền tĩnh mạch liên tục. Do thời gian bán hủy của GIAPREZA ngắn (dưới một phút), việc ngừng angiotensin đột ngột có thể dẫn đến hạ huyết áp dội ngược. Do đó, khi tình trạng sốc cơ bản đã được cải thiện đủ, nên chuẩn độ chậm lại bằng cách giảm dần tới 15 ng/kg mỗi phút, nếu cần, dựa trên huyết áp.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
GIAPREZA nên được chỉ định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị sốc và được sử dụng trong trường hợp cấp tính và bệnh viện.
Liều lượng
Liều khởi đầu được khuyến nghị của GIAPREZA là 20 nanogram (ng)/kg mỗi phút qua truyền tĩnh mạch liên tục.
GIAPREZA phải được pha loãng trong dung dịch natri clorua 9 mg/ml (0,9%) để tiêm trước khi sử dụng. Một hoặc hai ml GIAPREZA phải được pha loãng trong dung dịch natri clorua 9 mg/ml (0,9%) để tiêm để đạt được nồng độ cuối cùng là 5.000 ng/ml hoặc 10.000 ng/ml.
Khi bắt đầu dùng GIAPREZA, điều quan trọng là phải theo dõi chặt chẽ phản ứng huyết áp và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Sau khi truyền dịch, có thể điều chỉnh liều thường xuyên cứ sau 5 phút với các bước lên tới 15 ng/kg mỗi phút, nếu cần, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và huyết áp trung bình mục tiêu. Khoảng 1 trong 4 bệnh nhân bị tăng huyết áp thoáng qua khi dùng liều khởi đầu angiotensin II 20 ng/kg/phút trong các thử nghiệm lâm sàng, do đó cần phải giảm liều. Đối với những bệnh nhân nguy kịch, huyết áp trung bình mục tiêu thông thường là 65 – 75 mmHg. Không vượt quá 80 ng/kg mỗi phút trong 3 giờ điều trị đầu tiên. Liều duy trì không được vượt quá 40 ng/kg mỗi phút. Có thể sử dụng liều thấp tới 1,25 ng/kg mỗi phút.
Điều quan trọng là sử dụng GIAPREZA ở liều tương thích thấp nhất để đạt được hoặc duy trì đủ huyết áp động mạch và tưới máu mô. Thời gian điều trị trung bình trong các thử nghiệm lâm sàng là 48 giờ (trong khoảng: 3,5 đến 168 giờ).
Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ do co mạch kéo dài, nên ngừng điều trị bằng GIAPREZA sau khi tình trạng sốc cơ bản đã được cải thiện đầy đủ. Chuẩn độ xuống bằng cách giảm dần liều tới 15 ng/kg mỗi phút, nếu cần, dựa trên huyết áp, để tránh hạ huyết áp do ngừng thuốc đột ngột.
Cách dùng thuốc
GIAPREZA chỉ nên được sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục dưới sự theo dõi chặt chẽ về huyết động và tưới máu cơ quan đích.
Chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch sau khi pha loãng. GIAPREZA được khuyến cáo sử dụng qua đường tĩnh mạch trung tâm.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Giapreza?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Kinh nghiệm lâm sàng với GIAPREZA chỉ giới hạn ở sốc nhiễm trùng hoặc sốc phân bố khác. Việc sử dụng GIAPREZA không được khuyến cáo trong các loại sốc khác (ví dụ như sốc tim, v.v.) vì những bệnh nhân bị sốc không phân phối đã bị loại khỏi các thử nghiệm lâm sàng.
Biến cố huyết khối
Biến cố thuyên tắc huyết khối đã được báo cáo khi sử dụng angiotensin II trong các thử nghiệm lâm sàng. Sự mất cân bằng chủ yếu so với giả dược là thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (6,1% so với 0%). Nên sử dụng đồng thời điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) trừ khi có chống chỉ định trong quá trình điều trị bằng GIAPREZA. Dự phòng VTE không dùng thuốc có thể được xem xét khi chống chỉ định dự phòng bằng thuốc.
Thiếu máu ngoại biên
Thiếu máu cục bộ ngoại biên đã được báo cáo khi sử dụng angiotensin II. Điều quan trọng là sử dụng GIAPREZA ở liều tương thích thấp nhất để đạt được hoặc duy trì đủ huyết áp trung bình và tưới máu mô.
Rút trị liệu
Nên giảm dần GIAPREZA vì bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp hoặc chẩn đoán sốc cơ bản xấu đi khi ngừng thuốc đột ngột hoặc ngừng thuốc sớm.
Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu tương tác đã được thực hiện. Chưa có nghiên cứu chuyển hóa in vitro nào được thực hiện với GIAPREZA.
Sử dụng đồng thời GIAPREZA và các thuốc vận mạch khác có thể có tác dụng phụ lên huyết áp trung bình (MAP). Việc bổ sung GIAPREZA có thể yêu cầu giảm liều các thuốc vận mạch khác.
Những bệnh nhân gần đây đã dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của GIAPREZA và phản ứng tăng lên. Những bệnh nhân gần đây đã dùng thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) có thể ít nhạy cảm hơn với tác dụng của GIAPREZA và phản ứng giảm đi.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng angiotensin II ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ về độc tính sinh sản. Nên tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu có thể và lợi ích tiềm tàng cho bệnh nhân sẽ cân nhắc với mọi nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu angiotensin II hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ đang bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng GIAPREZA.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác động tiềm tàng lên khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều có thể dẫn đến tăng huyết áp nặng. Giảm liều điều trị, theo dõi cẩn thận và bắt đầu các biện pháp hỗ trợ thích hợp là cách điều trị được chỉ định khi dùng quá liều angiotensin II. Tác dụng tăng huyết áp được cho là ngắn gọn vì thời gian bán hủy của angiotensin II ít hơn một phút.
Hiệu quả trên lâm sàng của thuốc Giapreza
Angiotensin II để điều trị sốc hiệu suất cao (ATHOS-3) là nghiên cứu giai đoạn 3 ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược, mù đôi, quốc tế, đa trung tâm về độ an toàn và hiệu quả, trong đó 321 người lớn bị sốc nhiễm trùng hoặc sốc phân phối khác được điều trị bằng thuốc. vẫn bị hạ huyết áp mặc dù điều trị bằng dịch truyền và thuốc vận mạch được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1:1 thành GIAPREZA hoặc giả dược. Liều GIAPREZA hoặc giả dược được điều chỉnh đến mức huyết áp trung bình mục tiêu (MAP) ≥ 75 mmHg trong 3 giờ điều trị đầu tiên trong khi vẫn duy trì liều của các thuốc vận mạch khác. Từ Giờ 3 đến Giờ 48, GIAPREZA hoặc giả dược được điều chỉnh để duy trì MAP trong khoảng từ 65 đến 70 mmHg trong khi giảm liều các thuốc vận mạch khác.
Để được đưa vào nghiên cứu, bệnh nhân phải có các đặc điểm lâm sàng của sốc cung lượng cao được xác định là chỉ số tim > 2,3 l/phút/m2 hoặc tổng độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm > 70% với áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) > 8 mmHg. Bệnh nhân cũng phải bị hạ huyết áp kháng trị bằng catecholamine (CRH) được định nghĩa là cần tổng liều thuốc vận mạch > 0,2 mcg/kg/phút trong 6 đến 48 giờ, để duy trì huyết áp trung bình (MAP) trong khoảng 55-70 mmHg và nhận được ở mức ít nhất 25 ml/kg dịch tinh thể hoặc dịch keo tương đương trong khoảng thời gian 24 giờ trước đó và được hồi sức đủ thể tích theo ý kiến của người điều trị.
Trong số 321 bệnh nhân được điều trị trong nghiên cứu Giai đoạn 3, 195 bệnh nhân là nam giới (60,7%), 257 (80%) bệnh nhân là người Da trắng, 33 (10%) là người Da đen và 31 (10%) là người Khác. Độ tuổi trung bình là 64 tuổi (khoảng: 22-89 tuổi). Những bệnh nhân cần dùng steroid liều cao, bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc co thắt phế quản không được thở máy và bệnh nhân mắc hội chứng Raynaud đều bị loại trừ. Bệnh nhân đang chảy máu, thiếu máu cục bộ mạc treo, suy gan và điểm MELD ≥ 30, điểm SOFA CV 3 và bệnh nhân bị bỏng rộng cũng bị loại trừ. 91% đối tượng bị sốc nhiễm trùng; các đối tượng còn lại có các dạng sốc phân phối khác như sốc thần kinh. Loại trừ bệnh nhân bị sốc tim.
Tại thời điểm dùng thuốc nghiên cứu, 97% đối tượng sử dụng norepinephrine, 67% vasopressin, 15% phenylephrine, 13% epinephrine và 2% dopamine. 83% đối tượng đã nhận được hai hoặc nhiều thuốc vận mạch và 47% ba hoặc nhiều thuốc vận mạch trước khi dùng thuốc trong nghiên cứu. Bệnh nhân không nhất thiết phải dùng liều tối đa của các thuốc vận mạch khác tại thời điểm phân nhóm ngẫu nhiên. Trong số 321 bệnh nhân, 227 (71%) đã nhận được liều tương đương norepinephrine (NED) ban đầu < 0,5 mcg/kg/phút, 73 bệnh nhân (23%) đã nhận được NED ban đầu ≥ 0,5 đến < 1 mcg/kg/phút và 21 bệnh nhân (6%) bệnh nhân đang dùng thuốc vận mạch liều cao (NED ≥ 1,0 mcg/kg/phút). Tác dụng của GIAPREZA khi thêm vào liều tối đa của các thuốc vận mạch khác vẫn chưa được biết.
Tác dụng phụ của thuốc Giapreza
Tăng huyết áp thoáng qua
Tổng cộng có 37 bệnh nhân (23%) bị tăng huyết áp thoáng qua khi dùng liều khởi đầu angiotensin II 20 ng/kg/phút. Tăng huyết áp thoáng qua có thể được giảm nhẹ kịp thời bằng cách giảm liều.
Biến cố huyết khối
Nhiều bệnh nhân gặp phải biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và động mạch ở nhóm GIAPREZA hơn so với nhóm dùng giả dược trong nghiên cứu Giai đoạn 3 (ATHOS-3) (21 [12,9%] so với 8 [5,1%]). Sự mất cân bằng chính tương ứng với thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (tương ứng là 10 [6,1%] so với 0 [0%]). Trong đó có 7 trường hợp tương ứng với huyết khối tĩnh mạch sâu. Hai (1,2%) bệnh nhân ở nhóm GIAPREZA đã trải qua biến cố thuyên tắc huyết khối gây tử vong so với không có bệnh nhân nào ở nhóm giả dược. Nên sử dụng đồng thời dự phòng huyết khối tĩnh mạch trừ khi có chống chỉ định trong khi điều trị bằng GIAPREZA.
Thiếu máu ngoại biên
Nhiều bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ ngoại biên ở nhóm GIAPREZA hơn so với nhóm dùng giả dược (7 [4,3%] so với 4 [2,5%]). Trong số đó, 5 trường hợp (3,1%) ở nhóm GIAPREZA và 3 trường hợp (1,9%) ở nhóm dùng giả dược được coi là nghiêm trọng. Kết quả là một bệnh nhân ở mỗi nhóm đã ngừng điều trị. Thiếu máu cục bộ ngoại biên có thể là hậu quả của cơ chế tác dụng của GIAPREZA. Điều quan trọng là sử dụng GIAPREZA ở liều tương thích thấp nhất để đạt được hoặc duy trì đủ huyết áp trung bình và tưới máu mô. Để giảm thiểu các tác dụng phụ do co mạch kéo dài, nên ngừng điều trị ngay khi tình trạng sốc cơ bản đã được cải thiện đầy đủ.
Thuốc Giapreza mua ở đâu giá bao nhiêu?
Giapreza hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: