Simdax là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Simdax là thuốc gì?
Levosimendan làm tăng độ nhạy cảm với canxi đối với tế bào cơ bằng cách liên kết với troponin C theo cách phụ thuộc vào canxi. Điều này làm tăng khả năng co bóp mà không làm tăng mức canxi. Nó cũng làm thư giãn cơ trơn mạch máu bằng cách mở các kênh kali nhạy cảm với adenosine triphosphate. Levosimendan được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết mất bù cấp tính.
Simdax là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Levosimendan. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Levosimendan 2.5mg/ml.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch tiêm truyền 5ml.
Xuất xứ: Orion Pharma.
Công dụng của thuốc Simdax
Simdax được chỉ định ở người lớn để điều trị ngắn hạn bệnh suy tim mạn tính nặng mất bù cấp tính (ICDA) khi điều trị thông thường không đủ hiệu quả và khi việc sử dụng thuốc tăng co bóp là thích hợp.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng và thời gian điều trị sẽ được điều chỉnh tùy theo tình trạng lâm sàng và đáp ứng của bệnh nhân.
Nên bắt đầu điều trị với liều tấn công từ 6 đến 12 microgam/kg truyền trong 10 phút, sau đó truyền liên tục 0,1 microgam/kg/phút.
Liều tải thấp nhất, 6 microgam/kg, được khuyến cáo cho bệnh nhân dùng đồng thời thuốc giãn mạch hoặc thuốc tăng co bóp hoặc tiêm tĩnh mạch cả hai khi bắt đầu truyền.
Liều tải cao hơn sẽ tạo ra phản ứng huyết động mạnh hơn nhưng có thể liên quan đến sự gia tăng thoáng qua về tỷ lệ tác dụng phụ.
Phản ứng của bệnh nhân nên được đánh giá bằng liều tấn công hoặc trong vòng 30 đến 60 phút sau khi điều chỉnh liều và tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của họ.
Nếu phản ứng được coi là quá mức (hạ huyết áp, nhịp tim nhanh), tốc độ truyền có thể giảm xuống 0,05 microgam/kg/phút hoặc có thể ngừng truyền.
Nếu liều ban đầu được dung nạp và cần có tác dụng huyết động lớn hơn, tốc độ truyền có thể tăng lên 0,2 microgam/kg/phút.
Thời gian truyền khuyến cáo ở bệnh nhân suy tim nặng mất bù cấp tính là 24 giờ.
Không có dấu hiệu phát triển khả năng dung nạp hoặc hiện tượng hồi phục sau khi ngừng truyền levosimendan.
Tác dụng huyết động kéo dài ít nhất 24 giờ và có thể thấy rõ đến 9 ngày sau khi ngừng truyền 24 giờ.
Kinh nghiệm sử dụng levosimendan nhiều lần còn hạn chế. Kinh nghiệm sử dụng đồng thời các thuốc vận mạch, bao gồm cả thuốc tăng co bóp (trừ digoxin), còn hạn chế. Trong chương trình REVIVE (Đánh giá đa trung tâm ngẫu nhiên về hiệu quả của Levosimendan tiêm tĩnh mạch), liều tải thấp (6 microgam/kg) được dùng đồng thời với các thuốc vận mạch.
Theo dõi điều trị
Theo thực hành y tế hiện nay, cần theo dõi EGC, huyết áp và nhịp tim trong quá trình điều trị và đo lượng nước tiểu. Nên theo dõi các thông số này trong ít nhất 3 ngày sau khi kết thúc truyền hoặc cho đến khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng. Ở người lớn bị suy thận nhẹ đến trung bình hoặc suy gan nhẹ đến trung bình, thời gian theo dõi được khuyến nghị là ít nhất 5 ngày.
Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng thuốc Simdax trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Hạ huyết áp nặng và nhịp tim nhanh;
- Các tắc nghẽn cơ học đáng kể ảnh hưởng đến việc đổ đầy hoặc tống máu tâm thất hoặc cả hai;
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút);
- Suy gan nặng;
- Lịch sử xoắn đỉnh.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Simdax?
Tác dụng huyết động ban đầu của levosimendan có thể là giảm huyết áp tâm thu và tâm trương; Do đó, Simdax nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu hoặc tâm trương ban đầu thấp hoặc những người có nguy cơ bị hạ huyết áp. Chế độ dùng thuốc thận trọng hơn được khuyến nghị cho những bệnh nhân này.
Bác sĩ nên điều chỉnh liều lượng và thời gian điều trị dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị.
Bất kỳ tình trạng giảm thể tích máu nghiêm trọng nào cũng phải được điều chỉnh trước khi truyền levosimendan.
Nếu có sự thay đổi đáng kể về huyết áp hoặc nhịp tim< a i=4> thì nên giảm tốc độ truyền hoặc ngừng truyền.
Thời gian chính xác của tất cả các tác động huyết động chưa được xác định nhưng những tác dụng này thường kéo dài từ 7 đến 10 ngày. Điều này một phần là do sự hiện diện của các chất chuyển hóa có hoạt tính đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 48 giờ sau khi ngừng truyền. Nên theo dõi không xâm lấn trong ít nhất 4 đến 5 ngày sau khi kết thúc truyền dịch. Nên tiếp tục theo dõi cho đến khi mức giảm huyết áp đạt mức tối đa và cho đến khi huyết áp bắt đầu tăng trở lại; việc theo dõi có thể kéo dài quá 5 ngày nếu huyết áp tiếp tục giảm hoặc ngược lại kéo dài dưới 5 ngày nếu bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng. Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình hoặc suy gan nhẹ đến trung bình, thời gian theo dõi có thể được kéo dài.
Levosimendan nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Dữ liệu về việc loại bỏ các chất chuyển hóa có hoạt tính ở bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Suy thận có thể dẫn đến tăng nồng độ các chất chuyển hóa có hoạt tính dẫn đến tác dụng huyết động rõ rệt hơn và kéo dài hơn.
Levosimendan nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Suy gan có thể dẫn đến phơi nhiễm kéo dài với các chất chuyển hóa có hoạt tính, điều này có thể gây ra tác dụng huyết động rõ rệt hơn và kéo dài hơn.
Truyền Levosimendan có thể dẫn đến giảm nồng độ kali huyết thanh. Do đó, bất kỳ tình trạng hạ kali máu nào cũng phải được điều chỉnh trước khi dùng levosimendan và cần theo dõi kali huyết thanh trong quá trình điều trị.
Giống như tất cả các loại thuốc khác dùng để điều trị suy tim, có thể xảy ra tình trạng giảm huyết sắc tố và hematocrit. Cần thận trọng đặc biệt với những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ và thiếu máu đồng thời.
Levosimendan để tiêm truyền nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nhịp tim nhanh, rung nhĩ có đáp ứng thất nhanh hoặc rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.
Kinh nghiệm sử dụng levosimendan nhiều lần còn hạn chế.
Kinh nghiệm sử dụng đồng thời các thuốc vận mạch, bao gồm cả thuốc tăng co bóp cơ tim (trừ digoxin), còn hạn chế. Tỷ lệ lợi ích-nguy cơ cho mỗi bệnh nhân phải được đánh giá.
Levosimendan nên được sử dụng thận trọng và theo dõi ECG chặt chẽ ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ mạch vành đang diễn ra, bất kể nguyên nhân hoặc khi dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc kéo dài khoảng QTc (xem phần 4.9). (Khoảng QTc = khoảng QT đã hiệu chỉnh). Khoảng QTc dài
Việc sử dụng levosimendan trong sốc tim chưa được nghiên cứu.
Không có thông tin liên quan đến việc sử dụng levosimendan trong các rối loạn sau: bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim phì đại, hở van hai lá nặng, vỡ cơ tim, chèn ép tim và nhồi máu thất phải.
Kinh nghiệm sử dụng levosimendan ở bệnh nhân suy tim nặng đang chờ ghép tim còn hạn chế.
Tương tác thuốc cần chú ý
Theo thực hành y tế hiện nay, levosimendan nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc vận mạch tiêm tĩnh mạch khác do nguy cơ tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Sử dụng đồng thời isosorbide mononitrate và levosimendan ở những người tình nguyện khỏe mạnh dẫn đến hạ huyết áp thế đứng đáng kể.
Phân tích một nhóm bệnh nhân dùng digoxin và truyền levosimendan không cho thấy bất kỳ tương tác dược động học nào. Truyền Levosimendan có thể được sử dụng ở những bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta mà không mất hiệu quả.
Levosimendan đã được chứng minh in vitro là chất ức chế CYP2C8 và do đó không thể loại trừ rằng levosimendan có thể làm tăng phơi nhiễm với các sản phẩm thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa ban đầu bởi CYP2C8. Nên tránh sử dụng đồng thời levosimedan với các chất nền nhạy cảm với CYP2C8 như loperamid, pioglitazone, Repaglinide và enzalutamide nếu có thể.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có kinh nghiệm về việc sử dụng levosimendan ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh tác dụng độc hại đối với khả năng sinh sản. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc Simdax ở phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội những nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Cho ăn bằng sữa
Thông tin liên quan đến việc sử dụng sau khi đưa thuốc ra thị trường ở phụ nữ đang cho con bú chỉ ra rằng các chất chuyển hóa có hoạt tính của levosimendan OR-1896 và OR-1855 được bài tiết qua sữa mẹ và đã được phát hiện trong sữa ít nhất 14 ngày sau khi bắt đầu truyền 24 giờ. Phụ nữ dùng levosimendan không nên cho con bú để tránh những tác dụng phụ có hại cho tim mạch ở trẻ sơ sinh.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu được thực hiện trên động vật đã cho thấy tác dụng độc hại đối với khả năng sinh sản.
Tác dụng phụ của thuốc Simdax
Khi sử dụng thuốc Simdax, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Đau đầu
- Nhịp tim nhanh thất
- Huyết áp thấp
Ít gặp:
- Hạ kali máu
- Mất ngủ
- Chóng mặt
- Rung tâm nhĩ
- Nhịp tim nhanh
- Ngoại tâm thu thất
- Suy tim, thiếu máu cơ tim, ngoại tâm thu
- Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Thuốc Simdax giá bao nhiêu?
Thuốc Simdax có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Simdax mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Simdax – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Simdax? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=60045217&typedoc=R