Bortezomib pharmidea là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Bortenat 2mg Bortezomib bột pha tiêm mua ở đâu giá bao nhiêu?
Bortezomib pharmidea là thuốc gì?
Bortezomib là một dẫn xuất axit boronic đipeptit và chất ức chế proteasome được sử dụng để điều trị bệnh đa u tủy và ung thư hạch tế bào lớp vỏ.
Bortezomib được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1995.4 Vào tháng 5 năm 2003, bortezomib trở thành chất ức chế proteasome chống ung thư đầu tiên được FDA chấp thuận dưới tên thương mại VELCADE. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, II, III và IV đang được tiến hành để điều tra hiệu quả điều trị của bortezomib trong bệnh bạch cầu, bệnh nhược cơ, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp và khối u rắn.
Bortezomib pharmidea là thuốc Generic của thuốc Velcade.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Bortezomid 3.5mg.
Đóng gói :hộp 1 ống bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Latvia.
Công dụng của thuốc Bortezomib pharmidea
Bortezomib pharmidea dùng đường tiêm được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đa u tủy đã nhận ít nhất một đợt điều trị trước đó.
Cơ chế tác dụng của Bortezomib:
Bortezomib là một chất ức chế proteasome. Nó được thiết kế đặc biệt để ức chế hoạt động giống chymotrypsin của proteasome 26S trong tế bào động vật có vú. Proteasome 26S là một phức hợp protein lớn có chức năng phân hủy các protein không được điều hòa. Con đường ubiquitin-proteasome đóng một vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh sự luân chuyển của các protein cụ thể, do đó duy trì cân bằng nội môi trong tế bào. Việc ức chế proteasome 26S ngăn chặn quá trình phân giải protein có mục tiêu này và ảnh hưởng đến nhiều dòng tín hiệu trong tế bào, cuối cùng dẫn đến cái chết của tế bào ung thư.
Bortezomib có tính chọn lọc cao đối với proteasome. Ở nồng độ 10 µM, bortezomib không ức chế bất kỳ loại thụ thể nào trong số nhiều loại thụ thể và protease được sàng lọc và có tính chọn lọc đối với proteasome cao hơn 1.500 lần so với enzym thích hợp tiếp theo của nó. Động học của sự ức chế proteasome được đánh giá trong ống nghiệm, và bortezomib đã được chứng minh là phân ly khỏi proteasome trong thời gian một nửa trong 20 phút, do đó chứng minh rằng sự ức chế proteasome bởi bortezomib là có thể đảo ngược được.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo của Bortezomib là 1,3mg/m2/mỗi liều được chỉ định tiêm tĩnh mạch bolus 1 lần 3-5 giây, mỗi tuần 2 lần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8 và 11) tiếp theo nghỉ 10 ngày (từ ngày 12-21).
Với trị liệu kéo dài hơn 8 chu kỳ, Bortezomib pharmidea nên được dùng dựa trên chế độ chuẩn hoặc dựa trên chế độ duy trì một lần mỗi tuần trong 4 tuần (ngày 1, 8, 15 và 22) tiếp theo nghỉ 13 ngày (từ ngày 23 tới 35). Nên ngưng ít nhất 72 giờ giữa 2 liều điều trị liên tiếp.
Điều chỉnh liều và tái khởi đầu điều trị:
Trị liệu với bortezomIb nên được ngưng ngay khi ghi nhận độc tính không thuộc hệ tạo máu mức độ 3 hoặc độc tính thuộc hệ tạo máu mức độ 4 ngoại trừ bệnh lý thần kinh. Một khi các triệu chứng về độc tính đã được giải quyết, điều trị với bortezomib có thể được bắt đầu lại với liều giảm 25% (1,3 mg/m liều giảm xuống còn 1,0mg/m2/liều; 1,0mg/m2/liều giảm xuống còn 0,7 mg/m2/liều).
Cách dùng thuốc Borttezomib pharmidea
- Bortezomib là một thuốc chống ung thư. Thận trọng khi chuẩn bị và xử lý.
- Sử dụng kỹ thuật vô trùng trong suốt quá trình chuẩn bị
- Khuyến cáo sử dụng găng tay và quân áo bảo hộ đề tránh tiêp xúc với da.
Hoàn nguyên/chuẩn bị để tiêm tĩnh mạch
Mỗi lọ Bortezomib 2mg nên được hoàn nguyên với 2ml dung dịch tiêm natri chloride USP 0,9%.
Mỗi lọ Bortezomib 3,5mg nên được hoàn nguyên với 3,5ml dung dich tiêm natri chloride USP 0,9%.
Dung dịch hoàn nguyên phải trong và không màu
Dung dịch nên được kiểm tra xem có cặn và có bị đổi màu không trước khi dùng.
Nếu có bất kỳ sự đổi màu hoặc cặn được quan sát thấy ở bất kỳ thời điểm nào, không nên sử dụng dung dịch đã hoàn nguyên này.
Chống chỉ định thuốc
Bortezomib được chống chỉ định ở bệnh nhân mẫn cảm với bortezomib, Boron hoặc Mannitol.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bortezomib pharmidea?
Độc tính đường tiêu hóa
Độc tính trên đường tiêu hóa, bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa và táo bón rất phổ biến khi điều trị bằng bortezomib. Các trường hợp tắc ruột đã được báo cáo không phổ biến. Vì vậy, những bệnh nhân bị táo bón cần được theo dõi chặt chẽ.
Độc tính huyết học
Điều trị bằng Bortezomib rất phổ biến liên quan đến độc tính huyết học (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và thiếu máu).
Xuất huyết đường tiêu hóa và nội sọ đã được báo cáo liên quan đến điều trị bortezomib. Do đó, cần theo dõi số lượng tiểu cầu trước mỗi liều bortezomib.
Công thức máu toàn bộ (CBC) có phân biệt và bao gồm cả số lượng tiểu cầu nên được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị bằng bortezomib. Truyền tiểu cầu nên được xem xét khi thích hợp về mặt lâm sàng.
Sự tái hoạt động của virus Herpes zoster
Dự phòng kháng vi-rút được khuyến cáo ở những bệnh nhân đang điều trị bằng bortezomib.
Sự tái kích hoạt và nhiễm trùng của Virus viêm gan B (HBV)
Khi rituximab được sử dụng kết hợp với bortezomib, việc sàng lọc HBV phải luôn được thực hiện ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị. Người mang vi rút viêm gan B và bệnh nhân có tiền sử viêm gan B phải được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoạt động trong và sau khi điều trị kết hợp rituximab với thuốc bortezomib pharmidea.
Bệnh não đa ổ tiến triển (PML)
Rất hiếm trường hợp không rõ nguyên nhân do nhiễm virus John Cunningham (JC), dẫn đến PML và tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng bortezomib. Bệnh nhân được chẩn đoán PML đã được điều trị ức chế miễn dịch trước đó hoặc đồng thời.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Điều trị bằng bortezomib rất phổ biến liên quan đến bệnh lý thần kinh ngoại vi, chủ yếu là cảm giác. Tuy nhiên, các trường hợp bệnh thần kinh vận động nặng có hoặc không kèm theo bệnh thần kinh ngoại biên cảm giác đã được báo cáo. Tỷ lệ mắc bệnh thần kinh ngoại biên tăng sớm trong quá trình điều trị và đã được quan sát thấy đạt đến đỉnh điểm trong chu kỳ 5.
Khuyến cáo rằng bệnh nhân được theo dõi cẩn thận các triệu chứng của bệnh thần kinh như cảm giác nóng rát, kích thích, giảm mê, loạn cảm, khó chịu, đau hoặc yếu thần kinh.
Co giật
Co giật đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân không có tiền sử co giật hoặc động kinh trước đó.
Cần có sự chăm sóc đặc biệt khi điều trị cho bệnh nhân có bất kỳ yếu tố nguy cơ gây co giật nào.
Huyết áp thấp
Điều trị bằng Bortezomib thường liên quan đến hạ huyết áp thế đứng / tư thế. Hầu hết các phản ứng có hại có tính chất nhẹ đến trung bình và được quan sát thấy trong suốt quá trình điều trị.
Hội chứng bệnh não có thể đảo ngược sau (PRES)
Đã có báo cáo về PRES ở bệnh nhân dùng bortezomib. PRES là một tình trạng thần kinh hiếm gặp, thường có thể đảo ngược, tiến triển nhanh chóng, có thể biểu hiện với co giật, tăng huyết áp, nhức đầu, hôn mê, lú lẫn, mù và các rối loạn thị giác và thần kinh khác. Chụp ảnh não, tốt nhất là Chụp cộng hưởng từ (MRI), được sử dụng để xác định chẩn đoán. Ở những bệnh nhân đang phát triển PRES, nên ngừng sử dụng bortezomib.
Rối loạn phổi
Đã có những báo cáo hiếm hoi về bệnh phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính không rõ nguyên nhân như viêm phổi, viêm phổi kẽ, thâm nhiễm phổi và hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) ở bệnh nhân dùng bortezomib. Một số sự kiện này đã gây tử vong. Nên chụp X quang phổi trước điều trị để làm cơ sở cho những thay đổi tiềm ẩn ở phổi sau điều trị.
Tương tác thuốc cần chú ý
Các nghiên cứu trên in vitro cho thấy là Bortezomib là chất nên đối với cytochrome P450 3A4, 2C19, và LA2. Bệnh nhân đang sử dụng đồng thời Bortezomib với các thuốc khác cũng ức chế hoặc cảm ứng cytochrome P450 nên được giám sát chặt chẽ đối với độc tính cũng như nồng độ glucose trong máu và điều chính liều thuốc điều trị tiểu đường. Chưa có các nghiên cứu tương tác thuốc chính thức được tiễn hành với bortezomib.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu lâm sàng nào về bortezomib liên quan đến phơi nhiễm trong thời kỳ mang thai. Khả năng gây quái thai của bortezomib chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, bortezomib không có tác dụng đối với sự phát triển của phôi thai/thai nhi ở chuột cống và thỏ ở liều cao nhất mà chuột mẹ dung nạp được. Các nghiên cứu trên động vật để xác định ảnh hưởng của bortezomib đối với quá trình sinh nở và phát triển sau khi sinh đã không được tiến hành. Không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng Bortezomib.
Nếu sử dụng Bortezomib trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, bệnh nhân nên được thông báo về khả năng gây nguy hiểm cho thai nhi.
Thalidomide là một hoạt chất gây quái thai được biết đến ở người, gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng. Thalidomide bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi đáp ứng tất cả các điều kiện của chương trình ngừa thai bằng thalidomide. Bệnh nhân dùng thuốc Bortezomib pharmidea kết hợp với thalidomide nên tuân thủ chương trình ngừa thai của thalidomide.
Cho con bú
Không biết liệu bortezomib có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Bortezomib pharmidea.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản không được thực hiện với Bortezomib pharmidea.
Tác dụng phụ của thuốc Bortezomib pharmidea
Khi sử dụng thuốc Bortezomib pharmidea, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Herpes zoster (phổ biến & nhãn khoa), Viêm phổi, Herpes simplex, Nhiễm nấm
- Giảm tiểu cầu, Giảm bạch cầu trung tính, Thiếu máu
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu
- Giảm sự thèm ăn
- Mất nước, Hạ kali máu, Hạ natri máu, Đường huyết bất thường, Hạ calci huyết, Bất thường về enzym
- Rối loạn và rối loạn tâm trạng, Rối loạn lo âu, Rối loạn và rối loạn giấc ngủ
- Bệnh thần kinh, Bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi, Rối loạn cảm giác, Đau dây thần kinh
- Bệnh thần kinh vận động, Mất ý thức (có kèm theo ngất), Chóng mặt, Rối loạn thần kinh thực vật, Hôn mê, Nhức đầu
- Sưng mắt, Thị lực bất thường, Viêm kết mạc
- Chóng mặt
- Hạ huyết áp, Hạ huyết áp thế đứng, Tăng huyết áp
- Khó thở, Chảy máu cam, Nhiễm trùng đường hô hấp trên / dưới, Ho
- Các triệu chứng buồn nôn và nôn, Tiêu chảy, Táo bón
- Xuất huyết đường tiêu hóa (bao gồm niêm mạc), Khó tiêu, Viêm miệng, Chướng bụng, Đau hầu họng, Đau bụng (bao gồm đau tiêu hóa và lách), Rối loạn miệng, Đầy hơi
- Bất thường về men gan
- Phát ban, Ngứa, Ban đỏ, Da khô
- Đau cơ xương khớp
- Co thắt cơ, Đau ở tứ chi, Yếu cơ
- Suy thận
- Sốt, Mệt mỏi, Suy nhược
- Phù (bao gồm cả ngoại vi), ớn lạnh, Đau, Khó chịu
- Giảm cân.
Thuốc Bortezomib pharmidea giá bao nhiêu?
Thuốc Bortezomib pharmidea có giá khác nhau từng hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Bortezomib pharmidea mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bortezomib pharmidea – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bortezomib pharmidea? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: