Bdparib là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Rubraca 300mg Rucaparib trị ung thư mua ở đâu giá bao nhiêu?
Bdparib là thuốc gì?
Rucaparib là một chất ức chế polyme (ADP-ribose) polymerase (PARP) được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng và ung thư tuyến tiền liệt tái phát ở người lớn đã được điều trị trước đó.
Rucaparib đã được cấp chỉ định Liệu pháp Đột phá của FDA vào tháng 4 năm 2015 và được phê duyệt nhanh chóng vào tháng 12 năm 2016. Thuốc này sau đó đã được Ủy ban Châu Âu phê duyệt vào tháng 5 năm 2018. Thuốc hiện được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng và ung thư tuyến tiền liệt tái phát ở người lớn.
Bsparib là một thương hiệu của Ấn Độ, chứa thành phần Rucaparib.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Rucaparib 300mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nén.
Xuất xứ: BDR Pharma, Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Bdparib
Bdparib được chỉ định là liệu pháp đơn trị liệu để điều trị duy trì cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát tái phát nhạy cảm với bạch kim đang đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) với hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Rucaparib là chất ức chế enzym polyme (ADP-ribose) polymerase (PARP), bao gồm PARP-1, PARP-2 và PARP-3, có vai trò sửa chữa DNA. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng độc tính tế bào do rucaparib gây ra có thể liên quan đến việc ức chế hoạt động enzym PARP và tăng sự hình thành phức hợp PARP-DNA dẫn đến tổn thương DNA, chết theo chương trình và chết tế bào ung thư. Tăng khả năng gây độc tế bào và hoạt tính chống khối u do rucaparib gây ra đã được quan sát thấy ở các dòng tế bào khối u thiếu hụt BRCA1/2 và các gen sửa chữa DNA khác. Rucaparib đã được chứng minh là làm giảm sự phát triển khối u trong các mô hình ghép tế bào ung thư ở chuột ở người có hoặc không có sự thiếu hụt BRCA.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng rucaparib nên được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các sản phẩm thuốc chống ung thư.
Liều dùng thuốc
Liều khuyến cáo là 600 mg rucaparib uống hai lần mỗi ngày, tương đương với tổng liều hàng ngày là 1.200 mg, cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Bệnh nhân nên bắt đầu điều trị duy trì bằng Bdparib không muộn hơn 8 tuần sau khi hoàn thành liều cuối cùng của phác đồ chứa bạch kim.
Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi uống Bdparib, bệnh nhân không nên uống lại liều đó và nên dùng liều theo lịch trình tiếp theo.
Quên liều
Nếu quên một liều, bệnh nhân nên tiếp tục dùng Bdparib với liều theo lịch trình tiếp theo.
Điều chỉnh liều cho các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi có thể được kiểm soát thông qua việc ngắt liều và/hoặc giảm liều đối với các phản ứng từ trung bình đến nặng (tức là CTCAE độ 3 hoặc 4) như giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu.
Tăng men gan transaminase (aspartate aminotransferase (AST) và/hoặc alanine aminotransferase (ALT)) xảy ra sớm trong điều trị và thường thoáng qua. Tăng AST/ALT cấp độ 1-3 có thể được kiểm soát mà không cần thay đổi liều rucaparib, hoặc điều chỉnh điều trị (ngừng và/hoặc giảm liều).
Các phản ứng bất lợi không liên quan đến huyết học từ trung bình đến nặng khác như buồn nôn và nôn, có thể được kiểm soát thông qua việc gián đoạn và/hoặc giảm liều, nếu không được kiểm soát đầy đủ bằng cách kiểm soát triệu chứng thích hợp.
Cách dùng thuốc
Bdparib dùng để uống và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Các liều nên được thực hiện cách nhau khoảng 12 giờ.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Bdparib trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Cho con bú.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Bdparib?
Hội chứng loạn sản tủy/Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
Hội chứng loạn sản tủy (MDS)/Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rucâprib và là những phản ứng bất lợi có khả năng gây tử vong.
Không bắt đầu dùng Bdparib cho đến khi bệnh nhân hồi phục khỏi độc tính huyết học do hóa trị liệu trước đó (≤ Độ 1). Theo dõi công thức máu toàn bộ để phát hiện giảm tế bào máu lúc ban đầu và hàng tháng sau đó để biết những thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trong quá trình điều trị.
Nếu mức độ không hồi phục về Độ 1 hoặc thấp hơn sau 4 tuần hoặc nếu nghi ngờ MDS/AML, hãy chuyển bệnh nhân đến bác sĩ huyết học để điều tra thêm, bao gồm phân tích tủy xương và lấy mẫu máu để xét nghiệm tế bào học. Nếu MDS/AML được xác nhận, hãy ngừng Bdparib.
Độc tính phôi thai
Rucaparib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai dựa trên cơ chế hoạt động của nó và những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật.
Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu về độc tính di truyền và sinh sản ở động vật, khuyên bệnh nhân nam có bạn tình là nữ có khả năng sinh sản hoặc đang mang thai sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong 3 tháng sau liều Rucaparib cuối cùng.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Bdparib
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Rucaparib có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), các đốm nhỏ màu tím hoặc đỏ dưới da của bạn
- máu trong nước tiểu của bạn
- số lượng bạch cầu thấp – sốt, lở miệng, lở da, đau họng, ho, khó thở
- tế bào hồng cầu thấp (thiếu máu) – da nhợt nhạt, mệt mỏi bất thường, cảm thấy nhẹ đầu hoặc khó thở, tay và chân lạnh.
Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn hoặc ngừng vĩnh viễn nếu bạn có một số tác dụng phụ.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Bdparib có thể bao gồm:
- số lượng tế bào máu thấp
- khó thở
- các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng
- đau bụng, đầy bụng, chán ăn
- buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
- lở miệng, thay đổi vị giác
- cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi
- phát ban
- xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Tương tác thuốc
Tác dụng của các sản phẩm thuốc khác đối với rucaparib
Các enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa rucaparib chưa được xác định. Dựa trên dữ liệu in vitro, CYP2D6 và ở mức độ thấp hơn là CYP1A2 và CYP3A4, có thể chuyển hóa rucaparib.
Mặc dù quá trình chuyển hóa rucaparib in vitro qua trung gian CYP3A4 diễn ra chậm, nhưng không thể loại trừ sự đóng góp đáng kể của CYP3A4 in vivo. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất ức chế hoặc gây cảm ứng mạnh CYP3A4.
Trong ống nghiệm, rucaparib được chứng minh là chất nền của P-gp và BCRP. Không thể loại trừ ảnh hưởng của chất ức chế P-gp và BCRP đối với rucaparib PK. Nên thận trọng khi dùng đồng thời rucaparib với các sản phẩm thuốc là chất ức chế mạnh P-gp.
Tác dụng của rucaparib đối với các sản phẩm thuốc khác
Trong các nghiên cứu về tương tác sản phẩm thuốc ở bệnh nhân ung thư, tác dụng của rucaparib ở trạng thái ổn định với liều 600 mg hai lần mỗi ngày trên CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A, BCRP và P-gp được đánh giá với liều uống duy nhất của các chất thăm dò nhạy cảm (caffeine, S-warfarin). , omeprazol, midazolam, rosuvastatin, và digoxin tương ứng). Tác dụng của rucaparib đối với dược động học của thuốc tránh thai kết hợp (ethinylestradiol và levonorgestrel) cũng đã được đánh giá. Dữ liệu cho thấy rucaparib là chất ức chế vừa phải CYP1A2 và chất ức chế nhẹ CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A. Rucaparib cũng ức chế nhẹ P-gp và ức chế yếu BCRP trong ruột.
Sử dụng Bdparib cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng rucaparib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Dựa trên cơ chế hoạt động và dữ liệu tiền lâm sàng, rucaparib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Bdparib không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ cần điều trị bằng rucaparib. Nên thử thai trước khi bắt đầu điều trị ở phụ nữ có khả năng sinh sản.
Cho con bú
Không có nghiên cứu trên động vật về sự bài tiết rucaparib trong sữa mẹ. Không biết liệu rucaparib/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Rubraca không được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Do rucaparib có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên chống chỉ định cho con bú trong khi điều trị bằng Bdparib và trong 2 tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của rucaparib đối với khả năng sinh sản của con người. Dựa trên các nghiên cứu trên động vật, không thể loại trừ tác động đến khả năng sinh sản liên quan đến việc sử dụng rucaparib. Hơn nữa, theo cơ chế hoạt động, rucaparib có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con người.
Thuốc Bdparib giá bao nhiêu?
Thuốc Bdparib có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Bdparib mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Bdparib – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Bdparib? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: