Abiraterone là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc tương tự:
Thuốc Abiraheet 250mg Abiraterone điều trị ung thư tiền liệt tuyến
Thuốc Abirapro 250 Abiraterone trị ung thư tiền liệt tuyến giá bao nhiêu?
Abiraterone là thuốc gì?
Abiraterone là một dẫn xuất của progesterone steroid và là một loại thuốc cải tiến mang lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt kháng hormone. Abiraterone được sử dụng dưới dạng tiền chất muối acetate vì nó có sinh khả dụng cao hơn và ít bị thủy phân hơn bản thân abiraterone. FDA đã phê duyệt vào ngày 28 tháng 4 năm 2011.
Thành phần của thuốc Abiraterone bao gồm:
Hoạt chất: Abiraterone acetate 250mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nén.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Abiraterone Acetate được chỉ định cùng với prednisone hoặc prednisolone cho:
• điều trị ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm với hormone di căn có nguy cơ cao mới được chẩn đoán (mHSPC) ở nam giới trưởng thành kết hợp với liệu pháp loại bỏ androgen (ADT).
• điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn (mCRPC) ở nam giới trưởng thành không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau khi thất bại liệu pháp khử androgen mà hóa trị chưa được chỉ định trên lâm sàng.
• điều trị mCRPC ở nam giới trưởng thành có bệnh tiến triển sau hoặc sau một chế độ hóa trị liệu dựa trên docetaxel.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm: abiraterone ức chế sự chuyển đổi 17-hydroxyprognenolone thành dehydroepiandrosterone (DHEA) bởi enzyme CYP17A1 để làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh và các nội tiết tố androgen khác.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều khuyến cáo là 1.000 mg (bốn viên nén 250 mg) như một liều duy nhất hàng ngày không được dùng với thức ăn. Uống thuốc cùng với thức ăn làm tăng tiếp xúc toàn thân với abiraterone.
Các viên thuốc nên được thực hiện ít nhất một giờ trước hoặc ít nhất hai giờ sau khi ăn. Những thứ này nên được nuốt toàn bộ với nước.
Liều lượng của prednisone hoặc prednisolone
- Đối với mHSPC, Abiraterone được sử dụng với 5 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
- Đối với mCRPC, Abiraterone được sử dụng với 10 mg prednisone hoặc prednisolone mỗi ngày.
Trong trường hợp bỏ lỡ liều hàng ngày của Abiraterone, prednisone hoặc prednisolone, nên tiếp tục điều trị vào ngày hôm sau với liều hàng ngày thông thường.
3. Chống chỉ định thuốc
– Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– Phụ nữ đang hoặc có thể có thai
– Suy gan nặng [Child-Pugh Class C
– Chống chỉ định dùng Abiraterone với prednisone hoặc prednisolone khi kết hợp với Ra-223.
4. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Abiraterone có thể gây tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do hậu quả của việc tăng nồng độ mineralocorticoid do ức chế CYP17. Cần thận trọng khi điều trị những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý cơ bản có thể bị tổn hại do tăng huyết áp, hạ kali máu (ví dụ, những người đang sử dụng glycoside tim) hoặc giữ nước (ví dụ, những người bị suy tim, đau thắt ngực nặng hoặc không ổn định, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc rối loạn nhịp thất và những người bị suy thận nặng).
Abiraterone nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch.
Trước khi điều trị cho những bệnh nhân có nguy cơ suy tim sung huyết đáng kể (ví dụ tiền sử suy tim, tăng huyết áp không kiểm soát được, hoặc các biến cố về tim như bệnh tim thiếu máu cục bộ), hãy cân nhắc việc đánh giá chức năng tim (ví dụ như siêu âm tim).
Tăng men gan rõ rệt dẫn đến ngừng điều trị hoặc thay đổi liều đã xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng. Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc gan nặng (ALT hoặc AST gấp 20 lần ULN) bất cứ lúc nào trong khi điều trị, nên ngừng điều trị và không nên điều trị lại bệnh nhân. Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả lâm sàng của abiraterone acetate nhiều liều khi dùng cho bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng (Child-Pugh Class B hoặc C).
5. Tương tác thuốc
Cần tránh các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 (ví dụ, phenytoin, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital, St John’s wort [Hypericum perforatum]) trong khi điều trị, trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế.
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học lâm sàng riêng biệt trên các đối tượng khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4, không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học của abiraterone.
Cần thận trọng khi sử dụng Abiraterone với các sản phẩm thuốc được kích hoạt hoặc chuyển hóa bởi CYP2D6, đặc biệt với các sản phẩm thuốc có chỉ số điều trị hẹp. Ví dụ về các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 bao gồm metoprolol, propranolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, risperidone, propafenone, flecainide, codeine, oxycodone và tramadol (ba sản phẩm thuốc sau này yêu cầu CYP2D6 để tạo thành chất chuyển hóa giảm đau có hoạt tính của chúng).
Vì điều trị loại bỏ nội tiết tố androgen có thể kéo dài khoảng QT, nên thận trọng khi sử dụng Abiraterone với các sản phẩm thuốc được biết là kéo dài khoảng QT hoặc các sản phẩm thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh như loại IA (ví dụ: quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ: amiodarone , sotalol, dofetilide, ibutilide) thuốc chống loạn nhịp tim, methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần, v.v.
7. Tác dụng phụ của thuốc Abiraterone
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Abiraterone Acetate bao gồm:
- nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng huyết
- hạ kali máu, tăng triglyceride máu
- suy tim, cơn đau thắt ngực, rung nhĩ, nhịp tim nhanh
- tăng huyết áp
- đau đầu, chóng mặt
- alanin aminotransferase tăng và / hoặc aspartate aminotransferase tăng
- phát ban da
- đái ra máu
- phù ngoại vi
- gãy xương
8. Quá liều và cách xử trí
Kinh nghiệm của con người về quá liều với Abiracetone còn hạn chế.
Không có thuốc giải độc đặc. Trong trường hợp quá liều, nên ngừng sử dụng thuốc và thực hiện các biện pháp hỗ trợ chung, bao gồm theo dõi loạn nhịp tim, hạ kali máu và các dấu hiệu và triệu chứng giữ nước. Chức năng gan cũng cần được đánh giá.
Ảnh hưởng đến vận hành máy móc:
Abiraterone không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Thuốc Abiraterone Acetate giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn giá tốt nhất.
Thuốc Abiraterone Acetate mua ở đâu?
Nếu bạn chưa biết mua thuốc Abiraterone Acetate ở đâu, bạn có thể đặt hàng trực tiếp qua số điện thoại: 0969870429. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/2381/smpc