Lucilaro là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tài liệu tham khảo:
Thuốc Vitrakvi 100mg Larotrectinib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lucilaro là thuốc gì?
Larotrectinib là một chất ức chế dùng đường uống của thụ thể tropomyosin kinase (Trk), một tyrosine kinase thụ thể được kích hoạt bởi các tế bào thần kinh bị đột biến ở nhiều loại tế bào ung thư và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sống sót của tế bào khối u. Sau khi dùng, larotrectinib liên kết với Trk, do đó ngăn chặn sự tương tác giữa Neurotrophin-Trk và kích hoạt Trk, dẫn đến cả việc gây ra apoptosis tế bào và ức chế sự phát triển của tế bào trong các khối u biểu hiện quá mức Trk.
Larotrectinib đã được FDA cấp phép nhanh chóng vào tháng 11 năm 2018 để điều trị khối u rắn dương tính với Trk. Nó đáng chú ý vì là hóa trị liệu bất khả tri mô thứ hai từng được FDA chấp thuận.
Lucilaro là thuốc kê toa chứa hoạt chất Larotrectinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Larotrectinib 100mg.
Đóng gói: lọ 30 viên nang.
Xuất xứ: Lucius Lào.
Công dụng của thuốc Lucilaro
Lucilaro đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em có khối u rắn biểu hiện phản ứng tổng hợp gen Neurotrophic Tyrosine Receptor Kinase (NTRK),
– những người mắc bệnh tiến triển cục bộ, di căn hoặc khi phẫu thuật cắt bỏ có thể dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng, và
– những người không có lựa chọn điều trị thỏa đáng.
Cơ chế tác dụng thuốc:
Larotrectinib là một chất ức chế thụ thể tropomyosin kinase (TRK) chọn lọc và cạnh tranh adenosine triphosphate (ATP), được thiết kế hợp lý để tránh hoạt động với các kinase ngoài mục tiêu. Mục tiêu của larotrectinib là họ protein TRK bao gồm TRKA, TRKB và TRKC được mã hóa lần lượt bởi các gen NTRK1, NTRK2 và NTRK3. Trong một loạt các xét nghiệm enzyme đã được tinh chế, larotrectinib đã ức chế TRKA, TRKB và TRKC với giá trị IC50 trong khoảng 5-11 nM. Hoạt động kinase duy nhất khác xảy ra ở nồng độ cao hơn 100 lần. Trong các mô hình khối u in vitro và in vivo, larotrectinib đã chứng minh hoạt động chống khối u trong các tế bào với sự kích hoạt cấu thành protein TRK do sự hợp nhất gen, xóa miền điều hòa protein hoặc trong các tế bào có biểu hiện quá mức protein TRK.
Các sự kiện tổng hợp gen trong khung do sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể của các gen người NTRK1, NTRK2 và NTRK3 dẫn đến sự hình thành các protein tổng hợp TRK gây ung thư. Các protein gây ung thư chimeric mới này được biểu hiện một cách bất thường, thúc đẩy hoạt động kinase cấu thành sau đó kích hoạt các con đường truyền tín hiệu tế bào xuôi dòng liên quan đến sự tăng sinh và sống sót của tế bào dẫn đến ung thư dương tính với phản ứng tổng hợp TRK.
Đã quan sát thấy các đột biến kháng thuốc mắc phải sau khi dùng thuốc ức chế TRK tiến triển. Larotrectinib có hoạt tính tối thiểu ở các dòng tế bào có đột biến điểm trong miền TRKA kinase, bao gồm cả đột biến kháng thuốc mắc phải được xác định trên lâm sàng, G595R. Các đột biến điểm trong miền TRKC kinase có khả năng kháng larotrectinib mắc phải được xác định trên lâm sàng bao gồm G623R, G696A và F617L.
Nguyên nhân phân tử gây ra tình trạng kháng thuốc tiên phát với larotrectinib vẫn chưa được biết. Do đó, người ta không biết liệu sự hiện diện của trình điều khiển gây ung thư đồng thời ngoài phản ứng tổng hợp gen NTRK có ảnh hưởng đến hiệu quả ức chế TRK hay không. Tác động đo được của bất kỳ thay đổi gen đồng thời nào đối với hiệu quả của larotrectinib được cung cấp dưới đây.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị bằng Lucilaro nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các liệu pháp chống ung thư.
Sự hiện diện của phản ứng tổng hợp gen NTRK trong mẫu bệnh phẩm khối u phải được xác nhận bằng xét nghiệm đã được kiểm chứng trước khi bắt đầu điều trị bằng Lucilaro.
Liều lượng
Người lớn
Liều khuyến cáo ở người lớn là 100 mg larotrectinib hai lần mỗi ngày, cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Dân số trẻ em
Liều dùng ở bệnh nhi được dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA). Liều khuyến cáo ở bệnh nhi là 100 mg/m2 larotrectinib hai lần mỗi ngày với tối đa 100 mg mỗi liều cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Quên liều
Nếu quên một liều, người bệnh không nên dùng hai liều cùng lúc để bù cho liều đã quên. Bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian dự kiến tiếp theo. Nếu bệnh nhân nôn sau khi uống một liều, bệnh nhân không nên dùng thêm liều để bù cho tình trạng nôn mửa.
Điều chỉnh liều
Đối với tất cả các phản ứng phụ cấp độ 2, việc tiếp tục dùng thuốc có thể phù hợp, mặc dù cần theo dõi chặt chẽ để đảm bảo độc tính không trở nên trầm trọng hơn.
Đối với tất cả các phản ứng bất lợi độ 3 hoặc 4 không liên quan đến các bất thường về xét nghiệm chức năng gan:
– Nên ngừng sử dụng Lucilaro cho đến khi phản ứng bất lợi được giải quyết hoặc cải thiện về mức cơ bản hoặc mức độ 1. Tiếp tục dùng lại ở lần điều chỉnh liều tiếp theo nếu tình trạng thuyên giảm xảy ra trong vòng 4 tuần.
– Phải ngừng sử dụng Lucilaro vĩnh viễn nếu phản ứng bất lợi không thuyên giảm trong vòng 4 tuần.
Cách dùng thuốc
Lucilaro được dùng bằng đường uống.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang hoặc dung dịch uống với sinh khả dụng đường uống tương đương và có thể được sử dụng thay thế cho nhau.
Nên khuyên bệnh nhân nuốt cả viên nang với một cốc nước. Do vị đắng nên không nên mở, nhai hoặc nghiền viên nang.
Viên nang có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn nhưng không nên uống cùng với bưởi hoặc nước ép bưởi.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Lucilaro?
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Hiệu quả trên các loại khối u
Lợi ích của Larotrectinib đã được chứng minh trong các thử nghiệm đơn nhóm bao gồm một mẫu tương đối nhỏ bệnh nhân có khối u biểu hiện sự hợp nhất gen NTRK. Tác dụng có lợi của Larotrectinib đã được thể hiện trên cơ sở tỷ lệ đáp ứng tổng thể và thời gian đáp ứng ở một số loại khối u hạn chế. Tác dụng có thể khác nhau về số lượng tùy thuộc vào loại khối u, cũng như những thay đổi di truyền đồng thời. Vì những lý do này, chỉ nên sử dụng Larotrectinib nếu không có lựa chọn điều trị nào mang lại lợi ích lâm sàng hoặc khi đã hết các lựa chọn điều trị đó (tức là không có lựa chọn điều trị thỏa đáng nào).
Phản ứng thần kinh
Các phản ứng thần kinh bao gồm chóng mặt, rối loạn dáng đi và dị cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Đối với phần lớn các phản ứng thần kinh, khởi phát xảy ra trong vòng ba tháng đầu điều trị. Nên cân nhắc việc dừng, giảm hoặc ngừng dùng Larotrectinib, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài của các triệu chứng này.
Nhiễm độc gan
Những bất thường trong xét nghiệm chức năng gan bao gồm tăng ALT, AST, phosphatase kiềm (ALP) và bilirubin đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Phần lớn sự gia tăng ALT và AST xảy ra trong vòng 3 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị. Các trường hợp nhiễm độc gan với sự gia tăng ALT và/hoặc AST ở mức độ nghiêm trọng cấp 2, 3 hoặc 4 và tăng bilirubin ≥ 2x ULN đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn.
Ở những bệnh nhân bị tăng transaminase ở gan, hãy ngừng, điều chỉnh liều hoặc ngừng vĩnh viễn Lucilaro tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Cần theo dõi chức năng gan bao gồm ALT, AST, ALP và bilirubin trước liều đầu tiên, sau đó cứ 2 tuần một lần trong tháng điều trị đầu tiên, sau đó hàng tháng trong 6 tháng điều trị tiếp theo, sau đó định kỳ trong quá trình điều trị. Ở những bệnh nhân tăng transaminase, cần xét nghiệm thường xuyên hơn.
Dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A4/P-gp
Tránh dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4/P-gp mạnh hoặc trung bình với Lucilaro do nguy cơ giảm phơi nhiễm.
Tránh thai ở phụ nữ và nam giới
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong khi dùng Lucilaro và trong ít nhất một tháng sau khi ngừng điều trị.
Nên khuyên nam giới có khả năng sinh sản với bạn tình là phụ nữ không mang thai có khả năng sinh con nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong quá trình điều trị bằng Lucilaro và trong ít nhất một tháng sau liều cuối cùng.
Tương tác thuốc
Tác dụng của các thuốc khác lên larotrectinib
Tác dụng của thuốc ức chế CYP3A, P-gp và BCRP trên larotrectinib
Larotrectinib là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A, P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP). Dùng đồng thời VITRAKVI với các chất ức chế CYP3A mạnh hoặc trung bình, chất ức chế P-gp và BCRP (ví dụ atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, troleandomycin, voriconazol hoặc bưởi) có thể làm tăng huyết tương larotrectinib nồng độ.
Dữ liệu lâm sàng ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy rằng dùng đồng thời liều VITRAKVI 100 mg duy nhất với itraconazol (một chất ức chế CYP3A mạnh và chất ức chế P-gp và BCRP) 200 mg một lần mỗi ngày trong 7 ngày làm tăng Cmax và AUC của larotrectinib lên 2,8 lần và tương ứng là 4,3 lần.
Dữ liệu lâm sàng ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy rằng sử dụng đồng thời một liều VITRAKVI 100 mg duy nhất với một liều duy nhất 600 mg rifampicin (một chất ức chế P-gp và BCRP) làm tăng Cmax và AUC của larotrectinib lần lượt là 1,8 lần và 1,7 lần. .
Tác dụng của thuốc cảm ứng CYP3A và P-gp trên larotrectinib
Sử dụng đồng thời VITRAKVI với các chất gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình và các chất gây cảm ứng P-gp mạnh (ví dụ carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampicin hoặc St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ larotrectinib trong huyết tương và nên tránh dùng.
Dữ liệu lâm sàng ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy rằng sử dụng đồng thời một liều VITRAKVI 100 mg duy nhất với rifampicin (một chất cảm ứng mạnh CYP3A và P-gp) 600 mg một lần mỗi ngày trong 11 ngày làm giảm Cmax và AUC của larotrectinib lần lượt là 71% và 81%. . Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của thuốc cảm ứng vừa phải, nhưng dự kiến sẽ giảm phơi nhiễm larotrectinib.
Tác dụng của larotrectinib đối với các tác nhân khác
Tác dụng của larotrectinib trên cơ chất CYP3A
Dữ liệu lâm sàng ở người lớn khỏe mạnh cho thấy dùng đồng thời VITRAKVI (100 mg, 2 lần/ngày trong 10 ngày) làm tăng Cmax và AUC của midazolam đường uống gấp 1,7 lần so với midazolam đơn thuần, cho thấy larotrectinib là chất ức chế yếu CYP3A.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A có phạm vi điều trị hẹp (ví dụ alfentanil, ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus hoặc tacrolimus) ở bệnh nhân dùng VITRAKVI. Nếu cần sử dụng đồng thời các cơ chất CYP3A này với phạm vi điều trị hẹp ở bệnh nhân dùng VITRAKVI, có thể cần phải giảm liều các cơ chất CYP3A do phản ứng bất lợi.
Tác dụng của larotrectinib trên cơ chất CYP2B6
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng larotrectinib gây ra CYP2B6. Dùng đồng thời larotrectinib với chất nền CYP2B6 (ví dụ bupropion, efavirenz) có thể làm giảm mức độ phơi nhiễm của chúng.
Tác dụng của larotrectinib trên các chất vận chuyển khác
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng larotrectinib là chất ức chế OATP1B1. Không có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện để điều tra sự tương tác với chất nền OATP1B1. Do đó, không thể loại trừ liệu việc sử dụng đồng thời larotrectinib với chất nền OATP1B1 (ví dụ valsartan, statin) có thể làm tăng phơi nhiễm của chúng hay không.
Tác dụng của larotrectinib trên cơ chất của enzyme điều hòa PXR
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng larotrectinib là chất cảm ứng yếu các enzyme điều hòa PXR (ví dụ: họ CYP2C và UGT). Dùng đồng thời larotrectinib với các chất nền CYP2C8, CYP2C9 hoặc CYP2C19 (ví dụ: Repaglinide, Warfarin, tolbutamide hoặc omeprazole) có thể làm giảm nồng độ của chúng.
Thuốc tránh thai nội tiết tố
Hiện tại vẫn chưa biết liệu larotrectinib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố có tác dụng toàn thân hay không. Vì vậy, những phụ nữ đang sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết tố có tác dụng toàn thân nên được khuyên nên bổ sung thêm một phương pháp màng chắn.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng larotrectinib ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Để phòng ngừa, tốt nhất nên tránh sử dụng Larotrectinib trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta không biết liệu larotrectinib/chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh.
Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Larotrectinib và trong 3 ngày sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của larotrectinib đối với khả năng sinh sản. Không quan sát thấy tác dụng liên quan nào lên khả năng sinh sản trong các nghiên cứu về độc tính khi dùng liều lặp lại.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Lucilaro có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt và mệt mỏi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib, chủ yếu là độ 1 và 2 trong 3 tháng đầu điều trị. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc trong khoảng thời gian này. Nên khuyên bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc cho đến khi họ chắc chắn rằng liệu pháp Larotrectinib không gây ảnh hưởng xấu đến họ.
Hiệu quả lâm sàng của Larotrectinib
Ba nghiên cứu đang tiến hành trên 102 bệnh nhân có khối u rắn có phản ứng tổng hợp gen NTRK cho thấy Larotrectinib có hiệu quả trong việc giảm kích thước khối u của bệnh nhân. Trong các nghiên cứu này, 67% bệnh nhân dùng Vitrakvi đã giảm kích thước khối u và trung bình các khối u giảm xuống còn chưa đến một nửa kích thước ban đầu. Ngoài ra, khối u co lại nhanh chóng (trong vòng 2 tháng).
Tác dụng phụ của thuốc Lucilaro
Lucilaro có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- đau bụng dữ dội hoặc liên tục,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- lú lẫn,
- vấn đề về trí nhớ,
- chóng mặt nghiêm trọng,
- vấn đề về lời nói hoặc phối hợp,
- tê, ngứa ran hoặc đau rát ở tay hoặc chân,
- sốt,
- triệu chứng cúm,
- đau họng,
- ho,
- vết loét hoặc vết loét trong miệng hoặc trên da của bạn,
- mệt mỏi bất thường,
- choáng váng,
- hụt hơi,
- da nhợt nhạt,
- tay chân lạnh,
- đau, ấm, đỏ hoặc sưng dưới da của bạn,
- ăn mất ngon,
- đau dạ dày (phía trên bên phải),
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- Nước tiểu đậm,
- phân màu đất sét, và
- vàng da hoặc mắt (vàng da)
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Lucilaro bao gồm:
- Mệt mỏi,
- buồn nôn,
- chóng mặt,
- nôn mửa,
- thiếu máu,
- tăng AST,
- ho,
- tăng ALT,
- táo bón,
- bệnh tiêu chảy,
- sốt,
- sưng tứ chi,
- đau bụng,
- đau đầu,
- hụt hơi,
- nghẹt mũi,
- tăng cân,
- đau khớp,
- đau cơ,
- yếu cơ,
- đau lưng,
- đau ở tứ chi,
- chán ăn, và
- huyết áp cao (tăng huyết áp).
Lucilaro mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lucilaro có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được mua hàng và báo giá tốt nhất.
Tài liệu tham khảo: