Thuốc Esbriet 267mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Thuốc Esbriet là thuốc gì?
Esbriet là một loại thuốc chống xơ hóa đường uống đã được phê duyệt để điều trị bệnh xơ phổi vô căn (IPF) và có sẵn ở khoảng 40 quốc gia trên toàn thế giới. Esbriet có Chỉ định thuốc dành cho trẻ em. Thuốc đã được phê duyệt để sử dụng ở Châu Âu vào năm 2011 ở người lớn bị IPF mức độ nhẹ đến trung bình và ở Hoa Kỳ ở những người bị IPF vào tháng 10 năm 2014.
Vào năm 2017, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Ủy ban Châu Âu đã phê duyệt Esbriet 801 mg và 267 mg viên nén thay thế cho công thức viên nang ban đầu. Các viên nén 801 mg mới cung cấp cho những người bị IPF một lựa chọn duy trì để dùng Esbriet với ít viên thuốc hơn mỗi ngày.
Vào năm 2019, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấp trạng thái Chỉ định Đột phá cho Esbriet trong bệnh phổi kẽ không thể phân loại (uILD).
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Pirfenidone 267mg hoặc 801mg.
Đóng gói: hộp 90 viên nén.
Xuất xứ: Roche – Thụy Sĩ.
Công dụng của thuốc Esbriet
Thuốc Esbriet có công dụng điều trị xơ phổi vô căn (IPF) nhẹ đến trung bình.
Cơ chế tác dụng của thuốc:
Pirfenidone là một chất mới có đặc tính chống viêm, chống oxy hóa và chống xơ sợi. Thuốc có thể cải thiện chức năng phổi và giảm số đợt cấp ở bệnh nhân xơ phổi vô căn (IPF).
Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của pirfenidone và các mục tiêu phân tử cụ thể của nó vẫn chưa được làm sáng tỏ -β1 (yếu tố tăng trưởng biến đổi-β1), một cytokine quan trọng tham gia vào quá trình tạo sợi và sản xuất chất nền ngoại bào.
Cũng có bằng chứng cho thấy pirfenidone có khả năng điều chỉnh giảm sự biểu hiện của các cytokine gây viêm mạnh bao gồm TNF-α, interleukin-1 và interferon gamma. và tăng tính thấm thành mạch phổi do bleomycin gây ra.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Điều trị bằng Esbriet nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị IPF.
Liều tham khảo với người lớn:
Khi bắt đầu điều trị, liều nên được điều chỉnh đến liều khuyến cáo hàng ngày là 2403 mg / ngày trong khoảng thời gian 14 ngày như sau:
- Ngày 1 đến ngày 7: liều 267 mg, dùng ba lần một ngày (801 mg / ngày)
- Ngày 8 đến ngày 14: liều 534 mg, dùng ba lần một ngày (1602 mg / ngày)
- Ngày 15 trở đi: liều 801 mg, dùng ba lần một ngày (2403 mg / ngày)
Liều duy trì hàng ngày được đề nghị của Esbriet là 801 mg ba lần một ngày với thức ăn với tổng số 2403 mg / ngày.
Liều trên 2403 mg / ngày không được khuyến cáo cho bất kỳ bệnh nhân nào (xem phần 4.9).
Những bệnh nhân bỏ lỡ điều trị Esbriet từ 14 ngày liên tục trở lên nên bắt đầu lại liệu pháp bằng cách thực hiện chế độ chuẩn độ ban đầu trong 2 tuần cho đến liều hàng ngày được khuyến nghị.
Đối với thời gian gián đoạn điều trị dưới 14 ngày liên tục, liều có thể được tiếp tục lại với liều khuyến cáo hàng ngày trước đó mà không cần chuẩn độ.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Khi sử dụng thuốc, bạn cần thận trọng các vấn đề sau đây:
Transaminase tăng cao thường được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Esbriet. Các xét nghiệm chức năng gan (ALT, AST và bilirubin) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng Esbriet, và sau đó định kỳ hàng tháng trong 6 tháng đầu và sau đó 3 tháng một lần.
Ở những đối tượng bị suy gan trung bình (tức là Child-Pugh Class B), tiếp xúc với pirfenidone đã tăng lên 60%. Nên sử dụng Esbriet một cách thận trọng cho những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình từ trước (tức là Child-Pugh Class A và B) do có khả năng tăng phơi nhiễm pirfenidone.
Cần tránh hoặc giảm thiểu việc tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp (bao gồm cả đèn chiếu sáng mặt trời) trong khi điều trị bằng Esbriet. Điều chỉnh liều hoặc ngừng điều trị tạm thời có thể cần thiết trong các trường hợp phản ứng nhạy cảm ánh sáng hoặc phát ban từ nhẹ đến nặng.
Chống chỉ định thuốc
Không dùng thuốc Esbriet trong các trường hợp sau:
• Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần.
• Tiền sử phù mạch với pirfenidone.
• Sử dụng đồng thời fluvoxamine.
• Suy gan nặng hoặc bệnh gan giai đoạn cuối.
• Suy thận nặng (CrCl <30 ml / phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu.
Sử dụng thuốc cho đối tượng đặc biệt
Phụ nữ mang thai:
Không có dữ liệu về việc sử dụng Esbriet ở phụ nữ mang thai.
Ở động vật, sự truyền pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó qua nhau thai xảy ra với khả năng tích tụ pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó trong nước ối.
Ở liều cao (≥1.000 mg / kg / ngày) chuột có biểu hiện kéo dài thời gian mang thai và giảm khả năng sống của bào thai.
Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng Esbriet trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không rõ liệu pirfenidone hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược động học hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết của pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa với khả năng tích lũy pirfenidone và / hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa (xem phần 5.3). Không thể loại trừ rủi ro cho trẻ bú sữa mẹ.
Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị bằng Esbriet, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của liệu pháp Esbriet đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản:
Không có tác dụng phụ lên khả năng sinh sản được quan sát thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng.
Tác dụng phụ của thuốc Esbriet
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Esbriet bao gồm:
- Nhiễm trùng và nhiễm độc: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Rối loạn hệ thống bạch huyết và máu: mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cân; giảm sự thèm ăn.
- Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: chứng khó thở, ho, ho có đờm.
- Rối loạn mạch máu: nóng bừng.
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn; bệnh tiêu chảy; bệnh trào ngược dạ dày thực quản; nôn mửa; táo bón.
- Da: Phát ban., cháy nắng.
- Đau xương, khớp.
- Mệt mỏi.
Tương tác thuốc
Khoảng 70–80% pirfenidone được chuyển hóa qua CYP1A2 với sự đóng góp nhỏ từ các isoenzyme CYP khác bao gồm CYP2C9, 2C19, 2D6 và 2E1.
Uống nước bưởi có liên quan đến việc ức chế CYP1A2 và nên tránh trong khi điều trị với pirfenidone.
Nên ngừng sử dụng fluvoxamine trước khi bắt đầu điều trị Esbriet và tránh dùng trong thời gian điều trị Esbriet do giảm độ thanh thải của pirfenidone.
Sử dụng đồng thời Esbriet và 750 mg ciprofloxacin (một chất ức chế vừa phải CYP1A2) làm tăng tiếp xúc với pirfenidone lên 81%. Nên sử dụng Esbriet một cách thận trọng cho những bệnh nhân được điều trị bằng các chất ức chế vừa phải khác của CYP1A2 (ví dụ: amiodarone, propafenone).
Cũng nên thận trọng đặc biệt nếu các chất ức chế CYP1A2 đang được sử dụng đồng thời với các chất ức chế mạnh của một hoặc nhiều isoenzyme CYP khác tham gia vào quá trình chuyển hóa của pirfenidone như CYP2C9 (ví dụ như amiodarone, fluconazole), 2C19 (ví dụ như chloramphenicol) và 2D6 (ví dụ như fluoxetine, paroxetin).
Hút thuốc có khả năng gây ra sản xuất enzym gan và do đó làm tăng độ thanh thải sản phẩm thuốc và giảm phơi nhiễm. Nên tránh sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP1A2 mạnh bao gồm cả hút thuốc trong khi điều trị bằng Esbriet.
Thuốc Esbriet giá bao nhiêu?
Giá thuốc Esbriet 267mg, 801mg: Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc tốt nhất. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Esbriet mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Esbriet 267mg ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: