Thuốc Vitrakvi là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Laronib 100mg 150mg Larotrectinib giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Vitrakvi là thuốc gì?
Larotrectinib là một chất ức chế kinase thụ thể tropomyosin (Trk) dùng đường uống với hoạt tính chống ung thư đã được chứng minh.
Larotrectinib được sử dụng để điều trị một số khối u do gen “NTRK” bất thường gây ra. Larotrectinib được sử dụng khi ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị ung thư khác.
Vitrakvi là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Larotrectinib.
Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Larotrectinib 25mg hoặc 100 mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nang.
Xuất xứ: Bayer.
Công dụng của thuốc Vitrakvi
VITRAKVI dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị bệnh nhân người lớn và bệnh nhi có khối u rắn thể hiện sự hợp nhất gen Tyrosine Receptor Kinase (NTRK),
– những người mắc bệnh tiến triển tại chỗ, di căn hoặc nơi mà phẫu thuật cắt bỏ có khả năng dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng, và
– những người không có phương án xử lý thỏa đáng.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Larotrectinib là một chất ức chế kinase thụ thể tropomyosin (TRK) cạnh tranh và chọn lọc adenosine triphosphate (TRK), được thiết kế hợp lý để tránh hoạt động với kinase ngoài mục tiêu. Mục tiêu cho larotrectinib là họ TRK của protein bao gồm TRKA, TRKB và TRKC được mã hóa bởi các gen NTRK1, NTRK2 và NTRK3 tương ứng.
Trong một loạt các thử nghiệm enzym tinh khiết, larotrectinib ức chế TRKA, TRKB và TRKC với giá trị IC50 trong khoảng 5-11 nM. Hoạt động kinase duy nhất khác xảy ra ở nồng độ cao hơn 100 lần.
Trong các mô hình khối u in vitro và in vivo, larotrectinib đã chứng minh hoạt tính chống khối u trong các tế bào với sự hoạt hóa cấu thành của các protein TRK do dung hợp gen, xóa vùng điều hòa protein hoặc trong các tế bào có biểu hiện quá mức của protein TRK.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Điều trị bằng VITRAKVI nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị các liệu pháp chống ung thư.
Sự hiện diện của sự dung hợp gen NTRK trong mẫu khối u cần được xác nhận bằng một xét nghiệm đã được xác nhận trước khi bắt đầu điều trị bằng VITRAKVI.
Liều khuyến cáo ở người lớn là 100 mg larotrectinib hai lần mỗi ngày, cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Liều lượng ở bệnh nhân nhi được dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA). Liều khuyến cáo ở bệnh nhi là 100 mg / m2 larotrectinib hai lần mỗi ngày với tối đa 100 mg mỗi liều cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi xuất hiện độc tính không thể chấp nhận được.
Nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân không nên dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên. Bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian dự kiến tiếp theo. Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi uống một liều thuốc, bệnh nhân không nên uống thêm một liều nữa để bù lại lượng nôn.
Các dùng:
VITRAKVI có sẵn dưới dạng viên nang hoặc dung dịch uống với sinh khả dụng đường uống tương đương và có thể được sử dụng thay thế cho nhau.
Nên khuyến cáo bệnh nhân nuốt toàn bộ viên nang với một cốc nước. Do vị đắng, không nên mở, nhai hoặc nghiền viên nang.
Viên nang có thể được uống cùng hoặc không với thức ăn nhưng không nên uống với bưởi hoặc nước ép bưởi.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Các phản ứng thần kinh bao gồm chóng mặt, rối loạn dáng đi và loạn cảm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib. Đối với phần lớn các phản ứng thần kinh, khởi phát xảy ra trong vòng ba tháng đầu điều trị. Việc ngưng dùng, giảm hoặc ngừng dùng VITRAKVI nên được cân nhắc, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và sự kéo dài của các triệu chứng này.
Tăng ALT và AST đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng larotrectinib (xem phần 4.8). Phần lớn các trường hợp tăng ALT và AST xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị.
Chức năng gan bao gồm đánh giá ALT và AST nên được theo dõi trước liều đầu tiên và hàng tháng trong 3 tháng đầu điều trị, sau đó định kỳ trong suốt quá trình điều trị, với việc kiểm tra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân tăng transaminase. Giữ lại hoặc ngừng vĩnh viễn VITRAKVI tùy theo mức độ nghiêm trọng. Nếu giữ lại, liều VITRAKVI nên được sửa đổi khi tiếp tục lại.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng VITRAKVI và ít nhất một tháng sau khi ngừng điều trị.
Nam giới có khả năng sinh sản với bạn tình là phụ nữ không mang thai có khả năng sinh con nên được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi điều trị bằng VITRAKVI và ít nhất một tháng sau liều cuối cùng.
Tác dụng phụ của thuốc Vitrakvi
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Vitrakvi bao gồm:
- Thiếu máu
- Giảm bạch cầu, bao gồm bạch cầu trung tính
- Chóng mặt, xáo trộn về dáng đi, gây mê
- Buồn nôn, nôn, táo bón
- Rối loạn tiêu hóa
- Đau cơ, yếu cơ
- Mệt mỏi
- Tăng cân, tăng men gan ALT, AST
- Phosphatase kiềm trong máu tăng
Tương tác thuốc
Larotrectinib là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A, P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP). Sử dụng đồng thời VITRAKVI với chất ức chế CYP3A mạnh, chất ức chế P-gp và BCRP (ví dụ: atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, telithromycin, bưởi chùm) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương, troleandomycin.
Sử dụng đồng thời VITRAKVI với các chất cảm ứng CYP3A và P-gp mạnh hoặc trung bình (ví dụ như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin, hoặc St. John’s Wort) có thể làm giảm nồng độ larotrectinib trong huyết tương và nên tránh dùng.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A với phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamine, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus, hoặc tacrolimus) ở bệnh nhân đang dùng VITRAKVI. Nếu cần sử dụng đồng thời các chất nền CYP3A này với phạm vi điều trị hẹp ở bệnh nhân đang dùng VITRAKVI, có thể phải giảm liều các chất nền CYP3A do phản ứng có hại.
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng larotrectinib là chất cảm ứng yếu của các enzym điều chỉnh PXR (ví dụ như họ CYP2C và UGT). Sử dụng đồng thời larotrectinib với các chất nền CYP2C8, CYP2C9 hoặc CYP2C19 (ví dụ: repaglinide, warfarin, tolbutamide hoặc omeprazole) có thể làm giảm sự tiếp xúc của chúng.
Hiện vẫn chưa rõ liệu larotrectinib có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai nội tiết tố có tác dụng toàn thân hay không. Vì vậy, phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết có tác dụng toàn thân nên bổ sung thêm phương pháp rào cản.
Thuốc Vitrakvi giá bao nhiêu?
Giá thuốc Vitrakvi 25mg 100mg Larotrectinib: Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Vitrakvi mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Vitrakvi Larotrectinib? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 15 ngõ 150 Kim Hoa, Đống Đa.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: