Lucigil là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Gilternib 40mg Gilteritinib trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp
Lucigil là thuốc gì?
Gilteritinib là một chất ức chế tyrosine kinase thụ thể AXL được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa. Chỉ định này đã được mở rộng cho chẩn đoán đồng hành bao gồm việc sử dụng với gilteritinib chẳng hạn như Xét nghiệm đột biến LeukoStrat CDx FLT3.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính là bệnh ung thư ảnh hưởng đến máu và tủy xương với tốc độ tiến triển nhanh chóng. Tình trạng này tạo ra số lượng tế bào máu bình thường thấp và cần phải truyền máu liên tục.
Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1/2, gilteritinib đã cho thấy phản ứng tổng hợp hoàn toàn là 41%, tỷ lệ đáp ứng tổng thể là 52%, thời gian đáp ứng trung bình là 20 tuần với thời gian sống sót tổng thể trung bình là 31 tuần.
Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III, gilteritinib đã báo cáo sự thuyên giảm hoàn toàn hoặc thuyên giảm hoàn toàn với sự hồi phục một phần huyết học ở 21% số bệnh nhân.
Lucigil là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Gilteritinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Gilteritinib 40mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 90 viên nén.
Xuất xứ: Lucius Lào.
Công dụng của thuốc Lucigil
Xospata được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) tái phát hoặc khó chữa với đột biến FLT3.
Cơ chế tác dụng thuốc
Gilteritinib fumarate là chất ức chế FLT3 và AXL.
Gilteritinib ức chế tín hiệu thụ thể FLT3 và sự tăng sinh trong các tế bào biểu hiện FLT3 ngoại sinh bao gồm FLT3-ITD, FLT3-D835Y và FLT3-ITD-D835Y, đồng thời gây ra apoptosis trong các tế bào bạch cầu biểu hiện FLT3-ITD.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Trước khi dùng gilteritinib, bệnh nhân AML tái phát hoặc khó điều trị phải được xác nhận có đột biến tyrosine kinase 3 (FLT3) giống FMS (sao chép nội bộ [ITD] hoặc miền tyrosine kinase [TKD]) bằng xét nghiệm đã được xác nhận.
Liều lượng
Liều khởi đầu được khuyến nghị là 120 mg gilteritinib (ba viên 40 mg) mỗi ngày một lần.
Các xét nghiệm sinh hóa trong máu, bao gồm creatine phosphokinase, nên được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, vào ngày thứ 15 và hàng tháng trong suốt thời gian điều trị.
Điện tâm đồ (ECG) phải được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng gilteritinib, vào ngày 8 và 15 của chu kỳ 1 và trước khi bắt đầu ba tháng điều trị tiếp theo.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh nhân không còn được hưởng lợi về mặt lâm sàng từ Lucigil hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được. Phản hồi có thể bị trì hoãn; do đó, nên cân nhắc việc tiếp tục điều trị với liều quy định trong tối đa 6 tháng để có thời gian đáp ứng lâm sàng.
Trong trường hợp không có phản ứng [bệnh nhân không đạt được sự thuyên giảm hoàn toàn tổng hợp (CRc)] sau 4 tuần điều trị, có thể tăng liều lên 200 mg (năm viên 40 mg) một lần mỗi ngày, nếu dung nạp hoặc được bảo đảm về mặt lâm sàng.
Cách dùng thuốc
Lucigil được dùng bằng đường uống.
Các viên thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Chúng nên được nuốt cả viên với nước và không nên bẻ hoặc nghiền nát.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Lucigil?
Hội chứng biệt hóa
Gilteritinib có liên quan đến hội chứng biệt hóa. Hội chứng biệt hóa có liên quan đến sự tăng sinh và biệt hóa nhanh chóng của các tế bào tủy và có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong nếu không được điều trị. Các triệu chứng và biểu hiện lâm sàng của hội chứng biệt hóa bao gồm sốt, khó thở, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim, phù phổi, hạ huyết áp, tăng cân nhanh, phù ngoại biên, phát ban và rối loạn chức năng thận.
Nếu nghi ngờ hội chứng biệt hóa, nên bắt đầu điều trị bằng corticosteroid cùng với theo dõi huyết động cho đến khi giải quyết được triệu chứng. Nếu các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng nghiêm trọng kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu dùng corticosteroid, nên ngừng sử dụng Xospata cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng không còn nghiêm trọng nữa.
Corticosteroid có thể giảm dần sau khi hết triệu chứng và nên dùng trong tối thiểu 3 ngày. Các triệu chứng của hội chứng biệt hóa có thể tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid sớm.
Hội chứng bệnh não có thể đảo ngược sau
Đã có báo cáo về hội chứng bệnh não có thể đảo ngược sau (PRES) ở những bệnh nhân dùng Xospata. PRES là một rối loạn thần kinh hiếm gặp, có thể hồi phục, có thể biểu hiện với các triệu chứng tiến triển nhanh bao gồm co giật, nhức đầu, lú lẫn, rối loạn thị giác và thần kinh, có hoặc không kèm theo tăng huyết áp và thay đổi trạng thái tâm thần. Nếu nghi ngờ PRES, cần xác nhận bằng chụp ảnh não, tốt nhất là chụp cộng hưởng từ (MRI). Nên ngừng Xospata ở những bệnh nhân phát triển PRES.
Khoảng QT kéo dài
Gilteritinib có liên quan đến tình trạng kéo dài quá trình tái cực tâm thất (QT). Có thể thấy kéo dài khoảng QT trong ba tháng đầu điều trị bằng gilteritinib. Do đó, điện tâm đồ (ECG) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị, vào ngày 8 và 15 của chu kỳ 1 và trước khi bắt đầu ba tháng điều trị tiếp theo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim liên quan. Hạ kali máu hoặc hạ magie máu có thể làm tăng nguy cơ kéo dài QT. Do đó, hạ kali máu hoặc hạ magie máu nên được điều chỉnh trước và trong khi điều trị Xospata.
Nên ngừng Lucigil ở những bệnh nhân có QTcF > 500 mili giây.
Quyết định sử dụng lại phương pháp điều trị bằng gilteritinib sau khi xảy ra hiện tượng kéo dài khoảng QT phải dựa trên việc xem xét cẩn thận lợi ích và rủi ro. Nếu Xospata được sử dụng lại với liều giảm, ECG phải được thực hiện sau 15 ngày dùng thuốc và trước khi bắt đầu ba tháng điều trị tiếp theo. Trong các nghiên cứu lâm sàng, 12 bệnh nhân có QTcF >500 mili giây. Ba bệnh nhân bị gián đoạn và bắt đầu lại điều trị mà không tái phát hiện tượng kéo dài QT.
Viêm tụy
Đã có báo cáo về viêm tụy. Những bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm tụy cần được đánh giá và theo dõi. Nên ngừng dùng Xospata và có thể dùng lại với liều giảm hơn khi các dấu hiệu và triệu chứng của viêm tụy đã được giải quyết.
Tương tác thuốc
Gilteritinib được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP3A, enzym này có thể bị cảm ứng hoặc ức chế bởi một số thuốc dùng đồng thời.
Tác dụng của các thuốc khác trên Xospata
Chất cảm ứng CYP3A/P-gp
Nên tránh sử dụng đồng thời Xospata với các chất gây cảm ứng CYP3A/P-gp mạnh (ví dụ: phenytoin, rifampin và St. John’s Wort) vì chúng có thể làm giảm nồng độ gilteritinib trong huyết tương. Ở những đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời rifampicin (600 mg), một chất cảm ứng mạnh CYP3A/P-gp, đến trạng thái ổn định với một liều duy nhất 20 mg gilteritinib làm giảm Cmax trung bình của gilteritinib xuống 27% và AUCinf trung bình xuống 70%, tương ứng, so với các đối tượng chỉ dùng một liều gilteritinib duy nhất.
Thuốc ức chế CYP3A, P-gp và/hoặc BCRP
Các chất ức chế mạnh CYP3A, P-gp và/hoặc BCRP (ví dụ: voriconazole, itraconazole, posaconazole, clarithromycin, erythromycin, captopril, carvedilol, ritonavir, azithromycin) có thể làm tăng nồng độ gilteritinib trong huyết tương. Một liều duy nhất 10 mg gilteritinib dùng đồng thời với itraconazol (200 mg một lần mỗi ngày trong 28 ngày), một chất ức chế mạnh CYP3A, P-gp và BCRP, ở những đối tượng khỏe mạnh dẫn đến tăng Cmax trung bình khoảng 20% và 2,2- tăng gấp đôi AUCinf trung bình so với các đối tượng chỉ dùng một liều gilteritinib. Nồng độ Gilteritinib tăng khoảng 1,5 lần ở những bệnh nhân mắc AML tái phát hoặc khó chữa khi dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A, P-gp và/hoặc BCRP mạnh.
Tác dụng của Xospata đối với các thuốc khác
Gilteritinib như một chất ức chế hoặc cảm ứng
Gilteritinib không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4 hoặc chất ức chế MATE1 in vivo. Dược động học của midazolam (một chất nền CYP3A4 nhạy cảm) không bị ảnh hưởng đáng kể (Cmax và AUC tăng khoảng 10%) sau khi dùng gilteritinib (300 mg) một lần mỗi ngày trong 15 ngày ở những bệnh nhân mắc AML tái phát hoặc kháng trị do đột biến FLT3. Ngoài ra, dược động học của cehalexin (một chất nền MATE1 nhạy cảm) không bị ảnh hưởng đáng kể (Cmax và AUC giảm dưới 10%) sau khi dùng gilteritinib (200 mg) một lần mỗi ngày trong 15 ngày ở những bệnh nhân mắc AML tái phát hoặc kháng trị do đột biến FLT3. .
Gilteritinib là chất ức chế P-gp, BCRP và OCT1 in vitro. Vì không có dữ liệu lâm sàng nên không thể loại trừ rằng gilteritinib có thể ức chế các chất vận chuyển này ở liều điều trị. Nên thận trọng khi dùng đồng thời gilteritinib với các cơ chất của P-gp (ví dụ: digoxin, dabigatran etexilate), BCRP (ví dụ: mitoxantrone, methotrexate, rosuvastatin) và OCT1 (ví dụ: metformin).
Thụ thể 5HT2B hoặc thụ thể không đặc hiệu sigma
Dựa trên dữ liệu in vitro, gilteritinib có thể làm giảm tác dụng của các thuốc nhắm vào thụ thể 5HT2B hoặc thụ thể không đặc hiệu sigma (ví dụ: escitalopram, fluoxetine, sertraline). Tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này với Xospata trừ khi việc sử dụng được coi là cần thiết để chăm sóc bệnh nhân.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Gilteritinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng gilteritinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản ở chuột đã chỉ ra rằng gilteritinib gây ức chế sự phát triển của thai nhi, gây tử vong cho phôi thai và gây quái thai. Lucigil không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu gilteritinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu hiện có trên động vật cho thấy sự bài tiết gilteritinib và các chất chuyển hóa của nó vào sữa động vật của chuột đang cho con bú và phân bố đến các mô ở chuột con qua sữa.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Xospata và trong ít nhất hai tháng sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Gilterinitib lên khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Gilteritinib có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Xospata và cần được cân nhắc khi đánh giá khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Lucigil
Lucigil có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- sốt,
- ho,
- đau xương,
- tăng cân nhanh chóng,
- sưng ở cánh tay, chân, nách, háng hoặc cổ,
- đau đầu,
- lú lẫn,
- thay đổi trạng thái tinh thần,
- mất thị lực,
- co giật,
- ớn lạnh,
- ho có chất nhầy,
- đau ngực,
- triệu chứng cúm,
- loét miệng hoặc cổ họng,
- đau dữ dội ở bụng trên lan ra lưng,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- choáng váng,
- nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh,
- rung rinh trong lồng ngực,
- khó thở, và
- chóng mặt đột ngột
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp của Lucigil bao gồm:
- đau cơ hoặc khớp,
- tăng transaminase,
- mệt mỏi/khó chịu,
- sốt,
- tiêu chảy không nhiễm trùng,
- hụt hơi,
- giữ nước/sưng,
- phát ban,
- viêm phổi,
- buồn nôn,
- viêm miệng và môi,
- ho,
- đau đầu,
- huyết áp thấp (hạ huyết áp),
- chóng mặt và
- nôn mửa.
Thuốc Lucigil mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lucigil có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để mua hàng và báo giá tốt nhất.
Tài liệu tham khảo: